lcp

Betamethasone


Betamethasone là một thuốc corticosteroid có tác dụng kháng viêm mạnh. Điều trị các bệnh như thấp khớp, bệnh collagen, bệnh ngoài da, dị ứng, bệnh nội tiết, bệnh ở mắt, hô hấp, máu, ung thư và nhiều bệnh khác có đáp ứng với liệu pháp corticosteroid. Nên dùng liều thấp nhất có thể được để kiểm soát tình trạng bệnh, trước khi ngưng thuốc nên giảm liều từ từ.

Thông tin chung

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Betamethasone.

Loại thuốc: Glucocorticoid

Mã ATC:A07EA04; C05AA05; D07AC01; D07XC01; H02AB01; R01AD06; R03BA04; S01BA06; S01CB04; S02BA07; S03BA03.

Dạng thuốc và hàm lượng (tính theo betamethason base).

  • Viên nén: 0,5 mg, 0,6 mg. Thuốc tiêm: 4 mg/ml.
  • Kem: 0,05%, 0,1%.
  • Thuốc mỡ, gel: 0,05%; 0,1%. Sirô: 0,6 mg/5 ml.
  • Dung dịch thụt: 5 mg/100 ml

Dược lý

Dược lực học

Betamethasone là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng chuyển hóa muối nước không đáng kể. 0,75 mg betamethasone có tác dụng chống viêm tương đương với khoảng 5 mg prednisolone. Betamethasone có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp, chống dị ứng, và liều cao có tác dụng ức chế miễn dịch. Thuốc dùng đường uống, tiêm, tiêm tại chỗ, hít hoặc bôi để trị nhiều bệnh cần chỉ định dùng corticosteroid. Do ít có tác dụng trên chuyển hóa muối nước, nên betamethasone rất phù hợp trong những trường hợp bệnh lý mà giữ nước là bất lợi.

Dược động học

Betamethasone dễ được hấp thu qua đường tiêu hóa. Thuốc cũng dễ được hấp thu khi dùng tại chỗ. Khi bôi, đặc biệt nếu băng kín hoặc khi da bị rách hoặc khi thụt trực tràng, có thể có một lượng betamethasone được dùng tiêm tĩnh mạch để cho đáp ứng nhanh, các dạng tan trong lipid tiêm bắp sẽ cho tác dụng kéo dài hơn.

Betamethasone phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể. Thuốc qua nhau thai và có thể bài xuất vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Trong tuần hoàn, betamethasone liên kết chủ yếu với globulin, ít với albumin. Tỷ lệ betamethasone liên kết với protein huyết khoảng 60%, thấp hơn so với hydrocortisone. Betamethasone là một glucocorticoid tác dụng kéo dài với nửa đời khoảng 36 - 54 giờ. Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan và thải trừ chủ yếu qua thận với tỷ lệ chuyển hóa dưới 5%. Do betamethasone có tốc độ chuyển hóa chậm, tỷ lệ liên kết với protein thấp và nửa đời dài nên hiệu lực mạnh hơn và tác dụng kéo dài hơn so với các corticosteroid tự nhiên.

Chỉ định thuốc Betamethasone

Dùng trong nhiều bệnh như thấp khớp, bệnh hệ thống tạo keo, dị ứng, bệnh ngoài da, bệnh nội tiết, bệnh ở mắt, hô hấp, máu, ung thư và nhiều bệnh khác có đáp ứng với liệu pháp corticosteroid.

Các bệnh thấp khớp: Viêm khớp dạng thấp, viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp, viêm mỏm lồi cầu, viêm bao gân cấp không đặc hiệu, viêm cơ, viêm mô xơ, viêm gân, viêm khớp vảy nến.

Các bệnh hệ thống tạo keo: Lupus ban đỏ hệ thống, bệnh xơ cứng bì, viêm da cơ.

Các trạng thái dị ứng: Cơn hen, hen phế quản mạn, viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, viêm phế quản dị ứng nặng, viêm da dị ứng, phản ứng quá mẫn với thuốc và vết côn trùng đốt (cắn).

Các bệnh da: Thương tổn thâm nhiễm khu trú, phì đại của liken (lichen) phẳng, ban vảy nến, sẹo lồi, lupus ban dạng đĩa, ban đỏ đa dạng (hội chứng Stevens-Johnson), viêm da tróc vảy, viêm da tiếp xúc.

Các bệnh nội tiết: Suy vỏ thượng thận tiên phát hoặc thứ phát (dùng phối hợp với mineralocorticoid), tăng sản thượng thận bẩm sinh, viêm tuyến giáp không mưng mủ và tăng calci huyết do ung thư.

Các bệnh mắt: Các quá trình viêm và dị ứng ở mắt và phần phụ, thí dụ viêm kết mạc dị ứng, viêm giác mạc, viêm màng mạch nho sau và màng mạc mạch lan tỏa, viêm dây thần kinh thị giác.

Các bệnh hô hấp: Bệnh sarcoid triệu chứng, tràn khí màng phổi, xơ hóa phổi, phòng suy hô hấp cấp và chảy máu nội nhãn cầu ở trẻ đẻ non.

Các bệnh máu: Giảm tiểu cầu tự phát hoặc thứ phát ở người lớn, thiếu máu tan máu mắc phải (tự miễn), phản ứng truyền máu.

Các bệnh tiêu hóa: Các bệnh viêm gan mạn tính tự miễn và các bệnh đại tràng, đợt tiến triển của bệnh Crohn và viêm loét đại trực tràng chảy máu.

Các bệnh ung thư: Điều trị tạm thời bệnh bạch cầu và u lympho ở người lớn và bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em.

Hội chứng thận hư: Để hạ protein niệu và phù trong hội chứng thận hư không tăng urê huyết tiên phát hoặc do lupus ban đỏ.

Chống chỉ định Betamethasone

Như với các corticosteroid khác, chống chỉ định dùng betamethasone cho người bệnh bị đái tháo đường, tâm thần, trong nhiễm khuẩn và nhiễm virus, trong nhiễm nấm toàn thân và ở người bệnh quá mẫn với betamethasone hoặc với các corticosteroid khác hoặc với bất kỳ thành phần nào trong chế phẩm.

Thận trọng khi dùng Betamethasone

Phải dùng liều corticosteroid nói chung và betamethasone nói riêng thấp nhất có thể được để kiểm soát bệnh đang điều trị; khi giảm liều, phải giảm dần từng bước để tránh nguy cơ xuất hiện suy thượng thận cấp.

Khi dùng corticosteroid toàn thân phải rất thận trọng trong trường hợp suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim mới mắc, tăng huyết áp, đái tháo đường, động kinh, glôcôm, thiểu năng tuyến giáp, suy gan, loãng xương, loét dạ dày và hành tá tràng, loạn tâm thần và suy thận. Ở trẻ em và người cao tuổi, betamethason có thể làm tăng nguy cơ đối với một số tác dụng không mong muốn, ngoài ra còn gây chậm lớn trẻ em.

Do có tác dụng ức chế miễn dịch, việc sử dụng corticosteroid nói chung và betamethasone nói riêng ở liều cao hơn liều cần thiết cho liệu pháp thay thế sinh lý thường làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, nhiễm nấm thứ phát. Do vậy, trong trường hợp nhiễm khuẩn cấp khi chưa được kiểm soát bằng kháng sinh thích hợp thì không chỉ định dùng betamethasone. Betamethasone có thể che lấp triệu chứng nhiễm khuẩn gây khó khăn cho chẩn đoán và điều trị. Người bệnh bị lao tiến triển hoặc nghi lao tiềm ẩn không được dùng corticosteroid nói chung và betamethasone nói riêng trừ trường hợp dùng để bổ trợ cho điều trị với thuốc chống lao. Khi dùng liệu pháp corticosteroid kéo dài ở người bị bệnh lao thể ẩn, cần phải theo dõi chặt chẽ và phải dùng kèm thuốc dự phòng chống lao. Đáp ứng miễn dịch giảm khi dùng corticosteroid đường toàn thân nên làm tăng nguy cơ bị thủy đậu, và có thể cả nhiễm Herpes zoster nặng nên người bệnh phải tránh tiếp xúc với các bệnh này. Trong trường hợp người bệnh không có đáp ứng miễn dịch mà tiếp xúc với thủy đậu hoặc sởi cần được gây miễn dịch thụ động. Không được dùng các vắc xin sống cho người bệnh đang dùng liệu pháp corticosteroid liều cao đường toàn thân ít nhất cả trong 3 tháng sau; Tuy nhiên, có thể dùng các vắc xin chết hoặc giải độc tố, mặc dù đáp ứng có thể giảm.

Đối với mắt: Dùng corticosteroid kéo dài có thể gây đục thể thủy tinh (đặc biệt ở trẻ em), glôcôm với khả năng tổn thương dây thần kinh thị giác. Trong quá trình dùng liệu pháp corticosteroid kéo dài, phải theo dõi người bệnh đều đặn và cần phải giảm lượng natri và bổ sung thêm calci, kali vào cơ thể.

Tiêm tĩnh mạch nhanh liều lớn corticosteroid đôi khi có thể gây trụy tim mạch, vì vậy phải tiêm chậm hoặc tiêm truyền.

Tiêm tại chỗ vào các mô mềm hoặc trong khớp cần đảm bảo vô trùng tuyệt đối.

Cần hết sức cẩn thận khi dùng thuốc bôi tại chỗ trên diện tích rộng, hoặc vùng da bị tổn thương hoặc dùng kéo dài hoặc bôi kèm băng chặt cho trẻ em, do thuốc có thể hấp thu gây nên ức chế chức năng trục tuyến yên - dưới đồi - thượng thận dẫn đến các tác dụng không mong muốn toàn thân.

Đối với dạng uống của betamethasone có chứa natri benzoat không được dùng cho trẻ sơ sinh vì có thể gây nên một số tác dụng không mong muốn trên tim mạch, hô hấp và thần kinh của trẻ do có hiện tượng cạnh tranh tại vị trí gắn trên protein của natri benzoat với bilirubin

Thai kỳ

Thời kỳ mang thai

Vì khả năng ức chế vỏ thượng thận ở trẻ mới đẻ do mẹ đã dùng corticosteroid kéo dài, nên khi kê đơn corticosteroid phải cân nhắc giữa nhu cầu của người mẹ và nguy cơ cho thai nhi. Sử dụng ngắn hạn betamethasone trước khi sinh, để dự phòng hội chứng suy hô hấp cấp, chảy máu nội nhãn cầu cho trẻ sơ sinh non yếu. Trẻ sơ sinh mà mẹ đã dùng những liều corticosteroid đáng kể trong thời kỳ mang thai phải được theo dõi cẩn thận về các dấu hiệu giảm chức năng tuyến thượng thận.

Việc quản lý của betamethasone đối với người mẹ được hướng dẫn bởi khái niệm rằng các tự kháng thể của người mẹ gây ra tình trạng viêm nút AV và cơ tim dẫn đến xơ hóa. Kết quả của việc này là chặn nút AV, xơ hóa nội tâm mạc và bệnh cơ tim giãn nở có thể không trở nên rõ ràng cho đến sau khi sinh. Việc sử dụng glucocorticoids có fluoride đang được thảo luận vì một số lượng lớn thai nhi bị nghẽn tim bẩm sinh vẫn sống sót mà không cần điều trị chống viêm và những rủi ro. Việc điều trị phải được cân bằng với nguy cơ tắc nghẽn tim (ví dụ: Lopes 2008 và nhận xét). Khái niệm này phù hợp với vấn đề khi nào bắt đầu điều trị.. Nó thường bắt đầu khi chẩn đoán được phát hiện, thường là từ tuần 19 đến tuần 24 và tiếp tục cho đến khi sinh (Hutter 2010). Như trong khoảng 10% trường hợp tình trạng thiểu ối phát triển (Hutter 2010, Saleeb 1999, Vesel 2004), một nhóm bác sĩ tim mạch nhi từ Toronto đã sửa đổi chế độ điều trị tương đối không phức tạp giữa các đợt điều trị bằng cách dùng 8 mg mỗi ngày chỉ trong 2 tuần, sau đó là 4 mg/ngày và sau 38 tuần liều 2 mg/ngày. Khối AV bắt đầu sau tuần thứ 32 có thể không cần điều trị miễn là không có dị tật tim, không xơ hóa và tần số tim thai ít nhất là 50–55 nhịp/phút (Hutter 2010). Việc áp dụng globulin miễn dịch đường tĩnh mạch cho người mẹ để giảm gánh nặng kháng thể của cô ấy đã được thử để điều trị dự phòng (Friedman 2010) và cả về mặt trị liệu nhưng không có kết quả thuyết phục. Trong một số những trường hợp sinh non có thể được cân nhắc để cấy máy điều hòa nhịp tim trong thời điểm đủ sớm.

Phụ nữ mang thai đã được điều trị hàng chục năm vì bị đe dọa sinh non sinh bằng dexamethasone hoặc betamethasone, để thúc đẩy trưởng thành phổi của trẻ sơ sinh và ngăn ngừa hội chứng suy hô hấp (RDS). Kết quả là tỷ lệ sống sót của trẻ sinh non tăng lên theo liệu pháp này và xuất huyết não xảy ra ít thường xuyên hơn. Thực hành lâm sàng phổ biến vào cuối những năm 1990 là sau lần tiêm đầu tiên, corticoid được lặp lại hàng tuần, miễn là quá trình sinh nở không diễn ra. Thực nghiệm này đã được thay đổi vì có dấu hiệu cho thấy nguy cơ mắc bệnh bại não ở trẻ sơ sinh và các bất thường về hành vi sau này tăng lên và nên dùng thuốc một lần. Trong những năm gần đây, một số lượng lớn các nghiên cứu đã được công bố, trong đó kiểm tra

betamethasone so với dexamethasone và chu kỳ một lần so với hai lần liên quan đến hiệu quả và tác dụng phụ ở trẻ sơ sinh hoặc tác dụng lâu dài có thể xảy ra đối với trẻ.

Ngày nay, nhiều nước châu Âu khuyến nghị chu kỳ betamethasone một lần (tức là 12 mg betamethasone tiêm bắp và sau 24 giờ, lặp lại 12 mg) cho phụ nữ mang thai bị đe dọa hoặc gặp vấn đề sức khỏe chỉ định sinh non (sinh một con và sinh nhiều con) giữa tuần 24 (từ khi đạt được khả năng sống sót) đến tuần 34 của thai kỳ. Sau tuần thứ 34 của thai kỳ, sự hỗ trợ y tế cho việc hoàn thiện của phổi là không cần thiết (Porto 2011). Những khuyến cáo sâu rộng hơn của Hiệp hội Y học Chu sinh Thế giới, Nhóm làm việc về sinh non (SAPM) cũng tương tự.

Hiện tại, khuyến nghị sử dụng betamethasone một lần chu kỳ đang được tuân thủ. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu mới hơn cho thấy nhiều có tác dụng thuận lợi đối với tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ sơ sinh với chu kỳ hai lần (Miracle 2008). Lập luận chính cho việc duy trì chu kỳ một lần là thiếu các nghiên cứu thuyết phục về tác động lâu dài lên hành vi của trẻ. Việc sử dụng corticosteroid trước khi sinh nhiều lần đã dẫn đến nhiều ảnh hưởng tiêu cực nghiêm trọng đến cân nặng khi sinh, chiều dài cơ thể và chu vi vòng đầu so với dùng thuốc một lần (Rodriguez-Pinilla 2006). So sánh trẻ sinh non (<34 tuần), tiếp xúc với glucocorticoid một lần so với hai lần, về tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và tỷ lệ mắc bệnh, không tìm thấy sự khác biệt về tỷ lệ tử vong giữa hai nhóm. Tuy nhiên, với tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là liên quan đến chức năng hô hấp, những trẻ sinh non được sinh non hai lần thì chu kỳ glucocorticoid diễn ra tốt hơn (McEvoy 2010, Garite 2009).

Các nghiên cứu thực nghiệm trên động vật và kinh nghiệm từ các nghiên cứu lâm sàng sinh non gợi ý rằng betamethasone ảnh hưởng đến sinh lý thần kinh và sự phát triển của bào thai và trẻ sơ sinh kém hơn dexamethasone (Lee 2006). Trái ngược với các báo cáo cá nhân, nhiễm trùng sơ sinh không xảy ra thường xuyên sau khi kích thích sự hoàn thiện của phổi bằng glucocorticoid.Một  chỉ số khối cơ thể của mẹ trước khi mang thai cao hơn (BMI ≥25) không có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ mắc bệnh sinh non khi dùng corticoid trước khi sinh (Hashima 2010).

Một nghiên cứu của Hà Lan so sánh trẻ sinh non (sinh dưới 32 tuần) của 171 bà mẹ đã dùng betamethasone (trong một nghiên cứu liều khuyến cáo hiện nay) với 818 bà mẹ không được điều trị bằng glucocorticoid. Ở tuổi 19, 84 người trong số đó phơi nhiễm trong tử cung vẫn có thể được so sánh với 328 “đối chứng”: tỷ lệ tử vong thấp ở nhóm betamethasone (22% so với 35%) không liên quan đến những người sống sót có nguy cơ chuyển hóa cao hơn. Tuy nhiên, mức lọc cầu thận ở nhóm tiếp xúc giảm nhẹ, nhưng không có ý nghĩa lâm sàng (Finken 2008). Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên với 142 trẻ sinh non ở Helsinki, quan sát thấy rằng việc sử dụng lặp lại betamethasone trong tử cung đã làm không ảnh hưởng đến tính khí của trẻ nhỏ. Tuy nhiên, khi tiếp xúc nhiều hơn 24 giờ giữa chu kỳ thứ hai và khi sinh, những trẻ em bốc đồng hơn đáng kể khi được 2 tuổi. “Bảng câu hỏi về hành vi” do phụ huynh điền vào được dùng làm bảng câu hỏi cơ sở cho việc phân tích. Không phụ thuộc vào tần suất dùng thuốc của betamethasone, cân nặng khi sinh có tương quan với tính khí. Trẻ sinh non nhẹ hơn có ít khả năng kiểm soát cảm xúc và hoạt động vận động hơn

cũng như sự nhút nhát lớn hơn lúc 2 tuổi (Pesonen 2009). 259 trẻ sinh non ở Phần Lan, trong đó có 120 trẻ có hai lần và 139 trường hợp chỉ điều trị bằng betamethasone một lần ( gọi là nhóm giả dược) đã được các bác sĩ tâm lý thần kinh, bác sĩ nhi khoa hoặc bác sĩ thần kinh nhi khoa kiểm tra lúc 2 tuổi theo quy trình nghiêm ngặt bằng các biện pháp tiêu chuẩn hóa. Các nhóm không khác nhau về thể chất hoặc phát triển thần kinh (Peltoniemi 2009).

AU TGA thai kỳ loại C: Các loại thuốc do tác dụng dược lý của chúng đã gây ra hoặc có thể nghi ngờ gây ra các tác dụng có hại cho thai nhi hoặc trẻ sơ sinh mà không gây dị tật. Những tác động này có thể hồi phục được. Các văn bản kèm theo cần được tham khảo để biết thêm chi tiết.

Thời kỳ cho con bú

Thuốc bài xuất vào sữa mẹ và có thể có hại cho trẻ nhỏ vì thuốc có thể ức chế sự phát triển và gây các tác dụng không mong muốn khác, ví dụ giảm chức năng tuyến thượng thận. Sử dụng betamethasone từ 3 đến 9 ngày trước khi sinh non có thể làm giảm khả năng sản xuất sữa sau sinh ở một số phụ nữ. Các mũi tiêm tại chỗ, chẳng hạn như tiêm vào gân, sẽ không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào ở trẻ bú mẹ, nhưng đôi khi có thể gây mất nguồn sữa tạm thời. Lợi ích cho người mẹ phải được cân nhắc với khả năng nguy hại cho trẻ nhỏ

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các tác dụng không mong muốn của betamethasone liên quan cả đến liều lượng và thời gian điều trị. Giống như với các corticosteroid khác, các tác dụng không mong muốn bao gồm: các rối loạn về nước và điện giải, cơ xương, tiêu hóa, da, thần kinh, nội tiết, mắt, chuyển hóa và tâm thần.

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Chuyển hóa: Mất kali, giữ natri, giữ nước.
  • Nội tiết: Kinh nguyệt thất thường, phát triển hội chứng dạng Cushing, ức chế sự tăng trưởng của thai trong tử cung và của trẻ nhỏ, giảm dung nạp glucose, bộc lộ đái tháo đường tiềm ẩn, tăng nhu cầu insulin hoặc thuốc hạ glucose huyết ở người đái tháo đường.
  • Cơ xương: Yếu cơ, mất khối lượng cơ, loãng xương, teo da và dưới da, áp xe vô khuẩn.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

  • Tâm thần: Sảng khoái, thay đổi tâm trạng, trầm cảm nặng, mất ngủ.
  • Mắt: Glocom, đục thể thủy tinh.
  • Tiêu hóa: Loét dạ dày và có thể sau đó bị thủng và chảy máu, viêm tụy, trướng bụng, viêm loét thực quản.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

  • Da: Viêm da dị ứng, mày đay, phù mạch.
  • Thần kinh: Tăng áp lực nội sọ lành tính.
  • Khác: Các phản ứng dạng phản vệ hoặc quá mẫn và giảm huyết áp hoặc tương tự sốc

Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Đa số các tác dụng không mong muốn thường có thể phục hồi hoặc giảm thiểu bằng cách giảm liều; cách này thường ưa dùng hơn là ngừng thuốc. Dùng corticosteroid dạng uống kèm với thức ăn hạn chế được chứng khó tiêu hoặc kích ứng đường tiêu hóa có thể xảy ra. Người bệnh điều trị kéo dài với corticosteroid ở liều điều trị có thể phải hạn chế dùng natri và bổ sung kali trong quá trình điều trị. Vì corticosteroid làm tăng dị hóa protein, nên cần thiết phải tăng khẩu phần protein trong quá trình điều trị kéo dài. Dùng calci và vitamin D có thể giảm nguy cơ loãng xương do corticosteroid gây nên trong quá trình điều trị kéo dài. Những người có tiền sử hoặc có yếu tố nguy cơ loét dạ dày phải được điều trị dự phòng bằng thuốc chống loét (thuốc kháng acid, hoặc đối kháng thụ thể H2 hoặc ức chế bơm proton). Người bệnh đang dùng corticoid mà bị thiếu máu thì cần nghĩ đến nguyên nhân có thể do chảy máu dạ dày.

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc - thuốc:

Paracetamol: Corticosteroid cảm ứng các enzym gan, có thể làm tăng tạo thành một chất chuyển hóa của paracetamol độc đối với gan. Do vậy, khi corticosteroid được dùng cùng với paracetamol liều cao hoặc kéo dài sẽ tăng nguy cơ nhiễm độc gan.

Thuốc chống trầm cảm ba vòng: Những thuốc này không làm bớt và có thể làm tăng các rối loạn tâm thần do corticosteroid gây ra; không được dùng những thuốc chống trầm cảm này để điều trị những tác dụng không mong muốn nói trên.

Các thuốc chống đái tháo đường uống hoặc insulin: Betamethasone có thể làm tăng nồng độ glucose huyết, nên cần thiết phải điều chỉnh liều của một hoặc cả hai thuốc khi dùng đồng thời; có thể cũng cần phải điều chỉnh lại liều của thuốc hạ đường huyết sau khi ngừng liệu pháp glucocorticoid.

Glycosid digitalis: Dùng đồng thời với betamethasone có thể làm tăng khả năng loạn nhịp tim hoặc độc tính của digitalis kèm với hạ kali huyết.

Phenobarbiton, phenytoin, rifampicin hoặc ephedrine có thể làm tăng chuyển hóa của corticosteroid và làm giảm tác dụng điều trị của chúng.

Người bệnh dùng cả corticosteroid và estrogen phải được theo dõi về tác dụng quá mức của corticosteroid vì estrogen có thể làm thay đổi chuyển hóa và mức liên kết protein của glucocorticoid, dẫn đến giảm độ thanh thải, tăng nửa đời thải trừ, tăng tác dụng điều trị và độc tính của glucocorticoid.

Dùng đồng thời corticosteroid với các thuốc chống đông loại coumarin có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng chống đông, nên có thể cần thiết phải điều chỉnh liều.

Tác dụng phối hợp của thuốc chống viêm không steroid hoặc rượu với glucocorticoid có thể dẫn đến tăng xuất hiện hoặc tăng mức độ trầm trọng của loét đường tiêu hóa. Corticosteroid có thể làm tăng nồng độ salicylate trong máu. Phải thận trọng khi dùng phối hợp aspirin với corticosteroid trong trường hợp giảm prothrombin huyết.

Khi dùng betamethasone có thể làm tăng nồng độ hoặc tác dụng của các thuốc ức chế cholinesterase, amphotericin B, cyclosporine, lợi niệu quai, natalizumab, lợi niệu nhóm thiazid. Ngược lại, một số thuốc khi dùng cùng sẽ làm tăng nồng độ hoặc tác dụng của betamethasone như: các thuốc chống nấm thuộc dẫn xuất azole, các thuốc chẹn kênh calci, kháng sinh nhóm quinolone, macrolid, trastuzumab.

Tương tác thuốc - bệnh: 

Betamethasone ⇔ Nhiễm khuẩn (Nguy cơ tiềm ẩn lớn, độ tin cậy cao. Điều kiện áp dụng: Nhiễm trùng - Vi khuẩn/Nấm/Động vật nguyên sinh/Vi rút): Tác dụng ức chế miễn dịch và chống viêm của corticosteroid, đặc biệt ở liều cao hơn, có thể làm giảm sức đề kháng của vật chủ đối với các tác nhân lây nhiễm, giảm khả năng định vị nhiễm trùng và che giấu các triệu chứng nhiễm trùng. Nhiễm trùng thứ cấp có thể có nhiều khả năng phát triển hơn. Nói chung, không nên sử dụng corticosteroid ở những bệnh nhân đang bị nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm nấm toàn thân, trừ khi chúng cần thiết về mặt y tế và đã áp dụng liệu pháp kháng khuẩn hiệu quả hoặc phương pháp điều trị thích hợp khác. Tuy nhiên, đối với những bệnh nhân phụ thuộc corticosteroid bị nhiễm trùng nặng hoặc đe dọa tính mạng, nên xem xét tiếp tục điều trị bằng corticosteroid với ít nhất liều thay thế sinh lý vì những bệnh nhân này có thể bị suy vỏ thượng thận thứ phát.

Betamethasone ⇔ Dương tính vi khuẩn lao (Nguy cơ tiềm tàng vừa phải, độ tin cậy cao. Điều kiện áp dụng: Bệnh lao - Tiềm ẩn, Tiền sử - Bệnh lao): Ở những bệnh nhân mắc bệnh lao tiềm ẩn hoặc phản ứng với tuberculin, việc sử dụng liều lượng dược lý của corticosteroid có thể gây tái phát bệnh. Nên theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh lao nếu dùng liệu pháp corticosteroid cho bệnh nhân có tiền sử bệnh lao hoặc phản ứng với lao tố. Trong thời gian điều trị bằng corticosteroid kéo dài, có thể xem xét điều trị dự phòng bệnh lao.

Betamethasone ⇔ Xơ gan (Nguy cơ tiềm ẩn vừa phải, mức độ hợp lý vừa phải): Corticosteroid có thể có tác dụng tăng cường ở bệnh nhân xơ gan do giảm chuyển hóa các thuốc này. Bệnh nhân xơ gan cần được theo dõi chặt chẽ hơn về tác dụng quá mức của cortisol. Có thể cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này.

Betamethasone ⇔ Trầm cảm/rối loạn tâm thần (Nguy cơ tiềm ẩn vừa phải, mức độ hợp lý vừa phải. Điều kiện áp dụng: Rối loạn tâm thần): Corticosteroid có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng rối loạn tâm thần và mất ổn định về cảm xúc. Những bệnh nhân mắc các tình trạng này cần được theo dõi các triệu chứng gia tăng hoặc trầm trọng hơn trong quá trình điều trị bằng corticosteroid.

Betamethasone ⇔ Tiểu đường (Nguy cơ tiềm tàng vừa phải, độ tin cậy cao. Điều kiện áp dụng: Bệnh tiểu đường, Dung nạp glucose bất thường): Corticosteroid có thể làm tăng mức đường huyết bằng cách đối kháng tác dụng và ức chế bài tiết insulin, dẫn đến ức chế hấp thu glucose ở ngoại biên và tăng quá trình tạo glucose. Nên thận trọng khi điều trị bằng corticosteroid ở những bệnh nhân đái tháo đường, không dung nạp glucose hoặc có khuynh hướng tăng đường huyết. Bệnh nhân đái tháo đường cần được theo dõi chặt chẽ hơn trong quá trình điều trị bằng corticosteroid và điều chỉnh chế độ điều trị đái tháo đường cho phù hợp.

Betamethasone ⇔ Mất cân bằng điện giải (Nguy cơ tiềm ẩn vừa phải, mức độ hợp lý vừa phải. Các tình trạng áp dụng: Tăng natri máu, Hạ canxi máu, Hạ kali máu, Động kinh, Bất thường điện giải): Corticosteroid có thể gây tăng natri máu, hạ kali máu và giữ nước. Những tác dụng Mineralocorticoid này đáng kể nhất với fludrocortisone, tiếp theo là hydrocortisone và cortisone, sau đó là prednisone và prednisolone. Các corticosteroid còn lại, betamethasone, dexamethasone, methylprednisolone và triamcinolone có ít hoạt tính kháng corticoid. Tuy nhiên, liều lớn của bất kỳ corticosteroid nào cũng có thể chứng minh những tác dụng này, đặc biệt nếu dùng trong thời gian dài hơn. Tất cả các corticosteroid cũng làm tăng bài tiết canxi và có thể gây hạ canxi máu. Nên thận trọng khi điều trị bằng corticosteroid ở những bệnh nhân có rối loạn điện giải trước đó. Cũng nên thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân bị rối loạn co giật vì rối loạn điện giải có thể gây ra hoạt động co giật.

Betamethasone ⇔ Giữ nước (Nguy cơ tiềm ẩn vừa phải, mức độ hợp lý vừa phải. Điều kiện áp dụng: Suy tim sung huyết, tăng huyết áp, rối loạn chức năng thận): Corticosteroid có thể gây tăng natri máu, hạ kali máu, giữ nước và tăng huyết áp. Những tác dụng Mineralocorticoid này đáng kể nhất với fludrocortisone, tiếp theo là hydrocortisone và cortisone, sau đó là prednisone và prednisolone. Các corticosteroid còn lại, betamethasone, dexamethasone, methylprednisolone và triamcinolone có ít hoạt tính kháng corticoid. Tuy nhiên, liều lớn của bất kỳ corticosteroid nào cũng có thể chứng minh những tác dụng này, đặc biệt nếu dùng trong thời gian dài hơn. Nên thận trọng khi điều trị bằng corticosteroid ở những bệnh nhân có tình trạng ứ dịch trước đó, tăng huyết áp, suy tim sung huyết và/hoặc rối loạn chức năng thận. Có thể nên hạn chế natri trong chế độ ăn và bổ sung kali.

Betamethasone ⇔ Thủng đường tiêu hóa (Nguy cơ tiềm ẩn vừa phải, mức độ hợp lý vừa phải. Điều kiện áp dụng: Viêm ruột, Viêm loét đại tràng): Corticosteroid có thể gây thủng và xuất huyết đường tiêu hóa, thường khi dùng liều cao hoặc kéo dài. Chúng cũng có thể che giấu các triệu chứng của biến chứng như viêm phúc mạc hoặc nhiễm trùng huyết trong ổ bụng. Nên tránh điều trị bằng corticosteroid hoặc dùng thận trọng ở những bệnh nhân bị viêm túi thừa, viêm loét đại tràng không đặc hiệu (nếu có nguy cơ sắp bị thủng, áp xe hoặc nhiễm trùng sinh mủ khác) hoặc mới được thông nối đường ruột.

Betamethasone ⇔ Cường vỏ thượng thận (Nguy cơ tiềm tàng vừa phải, độ tin cậy cao. Điều kiện áp dụng: Cường vỏ thượng thận, Cường aldosteron, Khối u tuyến thượng thận): Corticosteroid bắt chước tác dụng của cortisol và aldosterone nội sinh. Việc sử dụng các thuốc này có thể làm trầm trọng thêm tình trạng cường vỏ thượng thận tùy theo liều lượng.

Betamethasone ⇔ Tăng lipid máu (Nguy cơ tiềm ẩn vừa phải, mức độ hợp lý vừa phải.): Corticosteroid có thể làm tăng mức chất béo trung tính và cholesterol LDL trong huyết thanh nếu sử dụng lâu hơn trong thời gian ngắn. Những bệnh nhân đã bị tăng lipid máu từ trước có thể cần được theo dõi chặt chẽ hơn trong quá trình điều trị bằng corticosteroid kéo dài và thực hiện các điều chỉnh phù hợp trong chế độ hạ lipid máu.

Betamethasone ⇔ Suy tuyến giáp (Nguy cơ tiềm ẩn vừa phải, mức độ hợp lý vừa phải): Corticosteroid có thể có tác dụng tăng cường trong bệnh suy giáp do giảm chuyển hóa các thuốc này. Bệnh nhân bị suy giáp nên được theo dõi chặt chẽ hơn về tác dụng quá mức của cortisol. Việc điều chỉnh liều lượng có thể được yêu cầu thứ phát sau những thay đổi về tình trạng tuyến giáp của họ.

Betamethasone ⇔ Bệnh gan (Nguy cơ tiềm tàng vừa phải, độ tin cậy cao): Corticosteroid chủ yếu được chuyển hóa ở gan và có thể có tác dụng tăng cường ở bệnh nhân mắc bệnh gan. Có thể cần phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này.

Betamethasone ⇔ MI (Nguy cơ tiềm ẩn vừa phải, mức độ hợp lý vừa phải. Điều kiện áp dụng: Nhồi máu cơ tim, Hội chứng sau MI): Việc sử dụng corticosteroid có thể liên quan đến vỡ thành tự do tâm thất trái ở những bệnh nhân vừa bị nhồi máu cơ tim. Liều lượng dược lý của corticosteroid nên được dùng hết sức thận trọng ở những bệnh nhân này.

Betamethasone ⇔ Bệnh nhược cơ (Nguy cơ tiềm tàng vừa phải, độ tin cậy cao): Mặc dù corticosteroid thường được sử dụng trong điều trị bệnh nhược cơ để tăng sức mạnh cơ bắp, tuy nhiên những thuốc này vẫn nên được sử dụng thận trọng trong những trường hợp như vậy. Bệnh nhân nên được điều trị tại phòng chăm sóc đặc biệt và được hỗ trợ hô hấp, vì ban đầu sức mạnh cơ có thể giảm rõ rệt, đặc biệt khi dùng liều cao. Tốt nhất, nên bắt đầu điều trị với liều lượng tương đối thấp (15 đến 25 mg/ngày prednisone hoặc tương đương) và tăng dần theo mức độ dung nạp (khoảng 5 mg/ngày prednisone hoặc tương đương trong khoảng thời gian 2 đến 3 ngày cho đến khi cải thiện lâm sàng rõ rệt hoặc đạt được liều 50 mg/ngày). Sự cải thiện có thể bị trì hoãn và dần dần. Vì vậy, điều quan trọng là không ngừng điều trị sớm.

Betamethasone ⇔ Bệnh cơ (Nguy cơ tiềm tàng vừa phải, độ tin cậy cao. Điều kiện áp dụng: Rối loạn thần kinh cơ): Bệnh cơ nhiễm độc đã được quan sát thấy khi sử dụng lâu dài hoặc dùng liều lớn corticosteroid, thường ở những bệnh nhân có rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ như bệnh nhược cơ hoặc ở những bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế thần kinh cơ. Các corticosteroid có fluoride như betamethasone, dexamethasone và triamcinolone dường như gây teo và yếu cơ nghiêm trọng hơn so với các thuốc không chứa fluoride. Hơn nữa, liều dùng nhiều lần trong ngày sẽ độc hại hơn liều dùng một lần mỗi ngày hoặc tốt nhất là dùng liều vào buổi sáng cách ngày. Bệnh cơ do steroid có tính chất toàn thân và đôi khi kèm theo yếu hô hấp và khó thở. Trong một số trường hợp, nó đã dẫn đến liệt tứ chi. Tăng creatine kinase (CK) cũng có thể xảy ra, mặc dù không thường xuyên. Sau khi ngừng điều trị bằng corticosteroid, quá trình phục hồi có thể chậm và không đầy đủ. Nên thận trọng khi điều trị bằng corticosteroid ở những bệnh nhân đã có bệnh cơ hoặc rối loạn thần kinh cơ từ trước vì những tình trạng này có thể làm sai lệch chẩn đoán bệnh cơ do steroid gây ra. Sự hiện diện của nồng độ CK huyết thanh bình thường, sự thay đổi tối thiểu/không có sự thay đổi của bệnh cơ trên điện cơ và teo sợi cơ loại 2 trên sinh thiết là hữu ích trong việc gợi ý tình trạng yếu cơ do steroid gây ra. Nếu nghi ngờ bệnh cơ do steroid, nên xem xét giảm liều hoặc ngừng sử dụng steroid và teo sợi cơ loại 2 trên sinh thiết rất hữu ích trong việc gợi ý điểm yếu do steroid gây ra. Nếu nghi ngờ bệnh cơ do steroid, nên xem xét giảm liều hoặc ngừng sử dụng steroid. và teo sợi cơ loại 2 trên sinh thiết rất hữu ích trong việc gợi ý điểm yếu do steroid gây ra. Nếu nghi ngờ bệnh cơ do steroid, nên xem xét giảm liều hoặc ngừng sử dụng steroid.

Betamethasone ⇔ Herpes simplex ở mắt (Nguy cơ tiềm ẩn vừa phải, mức độ hợp lý vừa phải): Liều lượng dược lý của corticosteroid nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị herpes simplex ở mắt vì nguy cơ thủng giác mạc. Corticosteroid không được khuyến cáo cho bệnh nhân bị herpes simplex ở mắt đang hoạt động.

Betamethasone ⇔ Độc tính ở mắt (Nguy cơ tiềm ẩn vừa phải, mức độ hợp lý vừa phải. Điều kiện áp dụng: Bệnh tăng nhãn áp/Tăng huyết áp nội nhãn, Đục thủy tinh thể): Sử dụng corticosteroid kéo dài có thể gây đục thủy tinh thể dưới bao sau và tăng áp lực nội nhãn, sau này có thể dẫn đến bệnh tăng nhãn áp và/hoặc tổn thương thần kinh thị giác. Nên thận trọng khi điều trị lâu dài bằng corticosteroid ở những bệnh nhân có tiền sử đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp hoặc tăng áp lực nội nhãn.

Betamethasone ⇔ Loãng xương (Nguy cơ tiềm tàng vừa phải, độ tin cậy cao): Corticosteroid làm giảm chức năng tạo xương và ức chế hấp thu canxi ở ruột, có thể dẫn đến tiêu xương và mất xương khi điều trị kéo dài. Ngoài ra, khung xương có thể bị ảnh hưởng bởi tác dụng dị hóa protein của corticosteroid, đặc biệt khi dùng liều cao hoặc trong thời gian dài, dẫn đến hoại tử vô trùng và gãy xương. Việc điều trị bằng corticosteroid liều cao hoặc dài hạn nên được sử dụng thận trọng và chỉ khi cần thiết ở những bệnh nhân có hoặc có nguy cơ mắc bệnh loãng xương. Tác dụng phụ trên xương có thể được giảm thiểu bằng cách dùng cách ngày hoặc dùng ngắt quãng. Bất kỳ bệnh nhân nào được điều trị kéo dài với liều tương đương 7,5 mg prednisone/ngày trở lên đều có nguy cơ mắc chứng loãng xương do glucocorticoid gây ra và cần được quản lý theo hướng dẫn của Trường Cao đẳng Thấp khớp Hoa Kỳ (ACR).

Betamethasone ⇔ PUD (Nguy cơ tiềm tàng vừa phải, độ tin cậy cao. Điều kiện áp dụng: Tiền sử - Loét dạ dày tá tràng, Loét dạ dày tá tràng): Corticosteroid có thể gây loét dạ dày tá tràng và xuất huyết đường tiêu hóa (GI), thường khi dùng liều cao hoặc trong thời gian dài. Tuy nhiên, ngay cả liều lượng thông thường cũng có thể làm nặng thêm các triệu chứng ở bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày tá tràng. Việc chữa lành vết loét bị trì hoãn cũng đã được báo cáo. Nên tránh điều trị bằng corticosteroid hoặc dùng thận trọng ở những bệnh nhân bị loét dạ dày tá tràng đang hoạt động hoặc tiềm ẩn hoặc có các yếu tố nguy cơ khác gây xuất huyết tiêu hóa. Một số bác sĩ lâm sàng khuyến cáo sử dụng thuốc kháng axit dự phòng hoặc thuốc đối kháng H2 giữa các bữa ăn khi cần dùng liều lớn corticosteroid.

Betamethasone ⇔ Xơ cứng bì (Nguy cơ tiềm ẩn vừa phải, mức độ hợp lý vừa phải. Điều kiện áp dụng: Bệnh xơ cứng hệ thống): Ở những bệnh nhân bị xơ cứng bì, corticosteroid có thể gây ra cơn suy thận kèm theo tăng huyết áp ác tính, có thể do tăng cơ chất renin và nồng độ angiotensin II do steroid và giảm sản xuất prostaglandin có tác dụng giãn mạch. Suy thận có thể xảy ra sau đó. Nên thận trọng khi điều trị bằng corticosteroid ở những bệnh nhân bị xơ cứng bì. Ngoài ra, chúng nên được giới hạn sử dụng trong thời gian ngắn.

Betamethasone ⇔ Bệnh giun lươn (Nguy cơ tiềm tàng vừa phải, độ tin cậy cao): Không giống như hầu hết các loài giun sán, Strongyloides stercoralis có khả năng nhân lên trong cơ thể người. Ở những bệnh nhân mắc bệnh giun lươn, việc sử dụng corticosteroid ở liều dược lý hoặc ức chế miễn dịch có thể dẫn đến tăng nhiễm Strongyloides và lan truyền với sự di cư lan rộng của ấu trùng, thường đi kèm với viêm ruột nặng và nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram âm có thể gây tử vong. Việc điều trị bằng corticosteroid nên hết sức thận trọng ở những bệnh nhân này. Đối với những bệnh nhân dùng corticosteroid đã biết hoặc nghi ngờ nhiễm giun lươn, nên ngừng sử dụng corticosteroid hoặc giảm liều corticosteroid.

Betamethasone ⇔ Huyết khối (Nguy cơ tiềm tàng vừa phải, độ tin cậy thấp. Điều kiện áp dụng: Rối loạn huyết khối/huyết khối tắc mạch, Tiền sử - Rối loạn huyết khối/huyết khối tắc mạch): Corticosteroid có thể làm tăng khả năng đông máu và hiếm khi liên quan đến sự phát triển của huyết khối nội mạch, huyết khối tắc mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối. Nên thận trọng khi điều trị bằng corticosteroid ở những bệnh nhân có hoặc có thể dễ mắc các rối loạn huyết khối hoặc tắc mạch huyết khối.

Liều lượng và cách dùng

Betamethasone được dùng dưới dạng alcol tự do hoặc dưới dạng ester hóa. Betamethasone hoặc betamethasone phosphate được dùng cho đường uống; liều dùng thông thường là 0,5 - 5 mg/ngày (tính theo betamethasone base).

Để dùng ngoài đường tiêu hóa, ester natri phosphate có thể tiêm tĩnh mạch, tiêm truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp với liều thông thường từ 4 - 20 mg betamethasone. Thuốc cũng có thể dùng tiêm tại chỗ vào các mô mềm với liều tương đương 4 - 8 mg betamethasone.

Liều betamethasone gợi ý cho trẻ em, dưới dạng tiêm tĩnh mạch chậm là:

Trẻ nhỏ tới 1 tuổi: 1 mg. Trẻ từ 1 đến 5 tuổi: 2 mg. Trẻ từ 6 đến 12 tuổi: 4 mg.

Liều có thể nhắc lại 3 hoặc 4 lần trong 24 giờ, nếu cần thiết, tùy theo tình trạng bệnh đang điều trị và đáp ứng lâm sàng.

Đôi khi cũng dùng phối hợp dạng ester natri phosphate với ester acetate hoặc dipropionate là dạng có tác dụng chậm và kéo dài hơn.

Betamethasone natri phosphate cũng được dùng để bôi, trong điều trị các bệnh dị ứng và viêm ở mắt, tai hoặc mũi, dưới dạng giọt hoặc thuốc mỡ 0,1%. Dùng để bôi trong điều trị nhiều bệnh da khác nhau, các ester benzoate, dipropionate và valerate betamethasone được dùng rộng rãi. Nồng độ betamethasone base thường dùng là 0,05% hoặc 0,1%.

Betamethasone valerate cũng đã được dùng đường hít để dự phòng hen với liều khởi đầu là 200 microgam, 4 lần mỗi ngày

Quá liều và xử trí

Một liều đơn corticosteroid quá liều có lẽ không gây các triệu chứng cấp. Tác dụng do tăng corticosteroid không xuất hiện sớm trừ khi dùng liều cao liên tiếp.

Triệu chứng: Các tác dụng toàn thân do quá liều corticosteroid trường diễn bao gồm: Tác dụng giữ natri và nước, tăng chứng thèm ăn, huy động calci và phospho kèm theo loãng xương, mất nitơ, tăng glucose huyết, giảm tái tạo mô, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, nhiễm nấm thứ phát, suy thượng thận, tăng hoạt động vỏ thượng thận, rối loạn tâm thần và thần kinh, yếu cơ.

Điều trị: Trong trường hợp quá liều cấp, cần theo dõi điện giải đồ huyết thanh và nước tiểu. Đặc biệt chú ý đến cân bằng natri và kali. Trong trường hợp nhiễm độc mạn, ngừng thuốc từ từ. Điều trị mất cân bằng điện giải nếu cần.

Bảo quản Betamethasone

Bảo quản ở nhiệt độ từ 2 - 30ºC trong bao bì kín. Tránh ánh sáng, lửa và không để đông lạnh.


Nguồn tài liệu tham khảo:

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Nguyên Đan

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.