Tổng quan về U tuyến giáp lành tính
Ngày cập nhật
1. U tuyến giáp lành tính là gì?
U tuyến giáp lành tính là các khối u ở thể rắn hoặc lỏng hình thành trong tuyến giáp. Đây là một tuyến quan trọng của cơ thể, nằm ở đáy cổ ngay phía trên xương ức( tuyến giáp nằm ở vùng cổ phía trước khí quản,dưới thanh quản và nằm ngay phía trên xương ức). Hầu hết các u tuyến giáp lành tính thường không nghiêm trọng và không gây ra các triệu chứng cho đến khi chúng trở nên lớn hơn để nhìn thấy và chèn ép gây khó thở hoặc khó nuốt.
U tuyến giáp khá phổ biến, đặc biệt ở phụ nữ, và tỷ lệ xuất hiện tăng lên theo độ tuổi.
2. Các nguyên nhân gây u tuyến giáp lành tính?
Nguyên nhân gây ra u tuyến giáp lành tính chưa được biết rõ. Người ta cho rằng chúng có thể có cơ sở di truyền. Tuy nhiên, một số yếu tố dưới đây có thể góp phần làm tăng nguy cơ xuất hiện các khối u tuyến giáp lành tính:
- Sự phát triển quá mức của các mô tuyến giáp bình thường. Các tế bào trong tuyến giáp có tăng sinh quá mức sẽ dẫn tới hình thành các khối u, tuy nhiên khối u này không phải là ung thư và không nghiêm trọng trừ khi nó gây ra các triệu chứng khó chịu như nuốt vướng hay một khối u vùng trước cổ di động theo nhịp nuốt gây mất thẩm mỹ do tăng kích thước tuyến giáp
- Thiếu hụt i-ốt hoặc thừa i-ốt : Thiếu hoặc thừa i-ốt trong chế độ ăn đôi khi có thể làm tuyến giáp phát triển các khối u.
- Viêm tuyến giáp mãn tính. Bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto (được biết đến là bệnh tự miễn phổ biến nhất tại Hoa Kỳ gây ra suy giáp) hoặc rối loạn tuyến giáp có thể gây viêm tuyến giáp và dẫn đến xuất hiện các khối u.
- Bướu giáp đa nhân(phình giáp đa hạt). Bướu giáp đa nhân, có thể do thiếu hụt i-ốt hoặc rối loạn tuyến giáp. Một bướu giáp đa nhân có thể chứa nhiều khối u riêng biệt trong nó, và nguyên nhân của nó vẫn chưa rõ ràng. Bướu giáp đa nhân làm tăng nguy cơ ung thư tuyến giáp, khi phát hiện bướu giáp đa nhân bạn đã có chỉ định sàng lọc ung thư tuyến giáp
- U nang tuyến giáp (nang giáp). Các khoang chứa đầy chất lỏng (nang) trong tuyến giáp thường là kết quả của sự thoái hóa u tuyến giáp. Thông thường, các thành phần rắn trộn lẫn với chất lỏng trong nang giáp. Hầu hết các nang giáp lành tính , một số ít có khả năng nang giáp sẽ hóa ác tính
3. Những biểu hiện của u tuyến giáp lành tính?
Hầu hết trong các trường hợp, u tuyến giáp lành tính kích thước nhỏ sẽ không gây ra triệu chứng. Vì lý do này, nên chúng thường chỉ vô tình được phát hiện trong các cuộc kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc khi thực hiện các xét nghiệm hình ảnh do các lý do khác (chẳng hạn như bệnh tuyến cận giáp, chấn thương ở vùng cổ, bệnh động mạch cảnh hoặc đau cột sống cổ).
Tuy nhiên, khi các khối u này trở nên lớn hơn, chúng có thể nhìn thấy bằng mắt và gây ra cảm giác nuốt vướng, thậm chí có thể gây khó thở, khàn giọng và đau cổ.
Trong một số ít trường hợp, các mô trong khối u tuyến giáp lành tính sản sinh ra quá nhiều hormone tuyến giáp triiodothyronine (T3) and thyroxine (T4), dẫn đến các triệu chứng cường giáp như:
- Lo âu
- Tăng tiết mồ hôi
- Nhịp tim nhanh
- Run tay
- Rụng tóc
- Sụt cân không rõ nguyên nhân
- Mất kinh
4. Những biến chứng của u tuyến giáp lành tính
U tuyến giáp lành tính thường không nguy hiểm, tuy nhiên trong một vài trường hợp khi kích thước khối u quá lớn có thể gây ra các biến chứng như:
- Vấn đề về nuốt hoặc thở. Các khối u lớn hoặc bướu giáp đa nhân có thể gây cản trở việc nuốt và thở.
- Cường giáp. Các vấn đề có thể xảy ra khi các mô trong khối u sản xuất hormone tuyến giáp quá nhiều dẫn đến dư thừa hormon giáp trong cơ thể. Cường giáp có thể dẫn đến giảm cân, yếu cơ, loạn nhịp tim, yếu xương và thậm chí có thể gây ra nhiễm độc giáp trong trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong
- Các vấn đề sau phẫu thuật u giáp. Trong trường hợp phải phẫu thuật để loại bỏ khối u giáp phải cắt bỏ phần lớn hoặc toàn bộ tuyến giáp , bệnh nhân có thể phải dùng liệu pháp thay thế hormon tuyến giáp trong suốt quãng đời còn lại.
5. U tuyến giáp lành tính có tiến triển thành ung thư hay không?
Hơn 95% u tuyến giáp là lành tính và không tiến triển thành ung thư. Nếu lo ngại về khả năng ung thư, bác sĩ sẽ đề nghị theo dõi khối u để xem có sự phát triển theo chiều hướng ác tính hay không.
Bác sĩ có thể đề nghị thực hiện siêu âm để đánh giá khối u và quyết định có nên sinh thiết hay không. Xét nghiệm này thường được thực hiện để loại trừ khả năng bị ung thư tuyến giáp bằng cách lấy mẫu tế bào từ nhân giáp để phân tích.
6. Những phương pháp điều trị u tuyến giáp lành tính
Thông thường, bác sĩ chỉ đề nghị theo dõi các khối u tuyến giáp lành tính nếu nó không quá lớn, không gây khó chịu nhiều cho người bệnh mà không cần thực hiện biện pháp điều trị nào thêm. Bệnh nhân cần tái khám đều đặn để kiểm tra chức năng tuyến giáp. Trong trường hợp khối u phát triển và tăng kích thước, bác sĩ có thể đề nghị thực hiện các xét nghiệm khác như siêu âm, và đôi khi là sinh thiết.
Liệu pháp hormon tuyến giáp. Nếu xét nghiệm chức năng tuyến giáp cho thấy bệnh nhân không sản xuất đủ hormon tuyến giáp, bác sĩ có thể đề nghị điều trị bằng liệu pháp hormone tuyến giáp.
Đôi khi bệnh nhân cần phẫu thuật trong trường hợp khối u quá lớn gây khó thở hoặc khó nuốt. Bác sĩ có thể cân nhắc phẫu thuật ở bệnh nhân có bướu cổ đa nhân lớn, đặc biệt khi bướu cổ gây chèn ép đường thở, thực quản hoặc thần kinh và mạch máu. Ngoài ra các khối u nghi ngờ ung thư hoặc không xác định được bằng sinh thiết cũng cần được phẫu thuật cắt bỏ để kiểm tra các dấu hiệu ung thư.
Kỹ thuật đốt sóng cao tầng (RFA - radiofrequency ablation), sử dụng dòng điện xoay chiều có tần số cao tác động sinh ra nhiệt để làm khối u nhỏ lại mà không cần phẫu thuật Hầu hết bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp này có thể trở lại hoạt động bình thường vào ngày hôm sau mà không gặp vấn đề gì. Phương pháp điều trị này ít xâm lấn, không gây mê, không gây suy giáp do đó không cần dùng thuốc hormone thay thế sau điều trị
Trong một số trường hợp, khi các nhân giáp gây ra các triệu chứng cường giáp, bác sĩ có thể đề nghị điều trị cường giáp bằng liệu pháp i-ốt phóng xạ, sử dụng thuốc kháng giáp hoặc đôi khi phẫu thuật tùy theo tình trạng của ca bệnh cụ thể.
Tài liệu tham khảo
Đánh giá bài viết này
(5 lượt đánh giá).Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm