lcp

Tía tô


Tía tô hay còn gọi là xích tô, tử tô, tô diệp, thuộc họ Hoa môi với danh pháp khoa học là Lamiaceae. Trong những năm gần đây, Tía tô ngày càng trở nên quen thuộc trên thị trường thực phẩm nước ta. Loại thực phẩm này không chỉ là nguyên liệu dùng để chế nên các món ăn ngon và hấp dẫn mà còn là một vị thuốc Đông y khá độc đáo. Trong y học, Tía tô có tác dụng phát tán phong hàn, lý khí khoan hung; giải uất, hoá đờm, an thai, giải độc của cua cá. Cành không có tác dụng phát biểu, chỉ có tác dụng lý khí.

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước. Tuy nhiên, việc dùng Tía tô sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Tía tô cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

tía tô

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Tía tô, xích tô, tử tô, tô diệp.
  • Tên khoa học: Perilla frutescens (L.) Britt.
  • Họ: Hoa môi (Lamiaceae).
  • Công dụng: Có tác dụng phát tán phong hàn, lý khí khoan hung; giải uất, hoá đờm, an thai, giải độc của cua cá. Cành không có tác dụng phát biểu, chỉ có tác dụng lý khí.

Mô tả cây Tía tô

Tía tô là dạng cây thân thảo, có chiều cao trung bình từ 0.5 – 1m. Thân có màu tím đậm. Lá mọc đối xứng, mép có răng cưa đều nhau. Mặt trên lá màu xanh, mặt dưới màu tím tía, một số cây có cả mặt trên và mặt dưới đều có màu tím hoặc xanh. Lá có phủ lông nhám, gân màu xanh hoặc tím.

Hoa nở vào tháng 7 – 9 hằng năm, có màu trắng hoặc tím, nhỏ, mọc thành xim ở đầu cành. Quả xuất hiện vào tháng 10 – 12, có hình cầu, kích thước nhỏ. Toàn cây tô tử đều được phủ lông nhỏ và có tinh dầu thơm.

Tô tử thường được trồng để làm gia vị và dược liệu.

tía tô

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố:

Tô tử mọc hoang và được trồng nhiều ở các nước Châu Á. Loài cây này có đặc tính ưa ẩm, sáng, thích đất thịt và đất phù sa. Cây chủ yếu được trồng bằng hạt.

Thu hái: 

Lá và cành được thu hái vào mùa hạ khi cành lá xum xuê. Quả được thu hái vào mùa thu.

Chế biến: 

Đem loại bỏ lá sâu, loại bỏ tạp chất, đem phơi trong bóng râm hoặc đem sấy nhẹ cho đến khi khô. Loại bỏ các cành già, phun nước cho cành mềm rồi đem thái vụn và phơi khô. Đối với hạt tô tử, đem bỏ vào chảo sao nhỏ đến khi nổ đều và có mùi thơm.

Bộ phận sử dụng của Tía tô

Cành (Tô ngạnh), lá (Tô diệp), và hạt (Tô tử) của cây tô tử được sử dụng làm dược liệu.

tía tô

Thành phần hóa học

rong toàn cây tía tô có chứa 0,50% tinh dầu, trong tinh dầu, thành phần chủ yếu là perillaldehyde C10H14O (55%), limonene (20-30%), CL- pinen và dihydrocumin C10H14O. Chất perilla andehyt có mùi thơm đặc biệt của tía tô, chất perilla aldehyde antioxin ngọt gấp 2.000 lần đường, khó tan trong nước, đun nóng sẽ phân giải, có độc, cho nên không dùng làm chất điều vị được, nhưng có người dùng làm ngọt thuốc lá.

Chất màu trong lá tía tô là do este của chất xyanin clorit C27H31O16Cl. Ngoài các chất trên, trong tía tô còn chứa adenin C5H5N5 và acginin C6H14N4O2.

Trong hạt tía tô có 45-50% chất dầu lỏng, màu vàng, mùi và vị của dầu lanh (huile de lin), thuộc loại dầu khô, có chỉ số iot vào loại cao nhất (206), chỉ số xà phòng 189,6 tỷ trọng 0,930.

Hằng năm Nhật Bản và Triều Tiên trước đây sản xuất tới 60.000 tấn dầu này để quét lên dù làm cho dù không thấm nước hoặc quét lên loại giấy không thấm nước.

Tác dụng của Tía tô

Theo y học cổ truyền

Tính vị: Vị cay, thơm, tính ôn.

Quy kinh: Phế, Tỳ.

Tác dụng: làm ra mồ hôi, tán hàn, giảm ho, trừ đàm, giúp sự tiêu hoá, giảm đau, giải độc, chữa cảm mạo.

Chủ trị:

Sốt, cảm lạnh, nhức đầu, ho, nghẹt mũi do thời tiết lạnh (cảm phong hàn).

Ngực bụng trướng đầy, ăn không tiêu, buồn nôn, nôn.

Thai động không yên.

Có thể giải độc cua, cá.

Theo y học hiện đại

Cồn và nước sắc từ cây tía tô có tác dụng giãn mao mạch ngoài da và kích thích tuyến mồ hôi bài tiết.

Tinh dầu từ cây tía tô có khả năng tăng đường huyết và ức chế trung khu thần kinh.

Nước ngâm từ cây tía tô có tác dụng ức chế một số vi khuẩn như trực khuẩn đại tràng, tụ cầu khuẩn và trực khuẩn lỵ.

Tía tô còn có tác dụng giảm co thắt cơ trơn phế quản, cầm máu và giảm dịch tiết của phế quản.

Liều lượng và cách dùng Tía tô

Có thể dùng tô tử dạng tươi, dạng thuốc sắc, tinh dầu hoặc dạng bột mịn.

Đối với trường hợp dùng tươi, có thể dùng ở liều cao. Nếu dùng trong các bài thuốc, liều dùng chỉ nên từ 4 – 12g. Đối với nước sắc có chứa lá và hạt, liều dùng chỉ nên dưới 10g/ ngày. Nước sắc từ cành tô tử nên dùng từ 6 – 20g/ ngày.

Bài thuốc chữa bệnh từ Tía tô

  • Bài thuốc giải cảm phong hàn: Dùng tô diệp 8g, trần bì 6g, hương phụ 8g, cam thảo 4g, gừng tươi 2 lát đem sắc uống. Hoặc có thể dùng để xông khi còn nóng.
  • Bài thuốc an thai: Dùng cành tô tử 8g, bạch thược 12g, đẳng sâm 12g, đại phúc bì 8g, sinh khương 8g, đương quy 12g, xuyên khung 8g, trần bì 8g, cam thảo 4g đem sắc lấy nước uống.
  • Bài thuốc giải độc do ngộ độc cua cá: Dùng lá tô tử vắt lấy nước uống. Hoặc sắc 10g tô diệp khô và uống khi nóng. Trường hợp ngộ độc nặng nên dùng tô diệp 10g, sinh cam thảo nước 600ml, gừng tươi 8g đem sắc còn 200ml. Chia thành 3 lần uống, dùng khi thuốc còn nóng.
  • Bài thuốc chữa chàm lở: Dùng nước sắc từ cây tô tử đem rửa bên ngoài.
  • Bài thuốc chữa đau bụng, chướng bụng: Dùng lá tô tử giã lấy nước (khoảng 1 chén), đem hòa với một ít muối và uống trong 1 lần.
  • Bài thuốc tiêu đờm giảm ho: Dùng tô tử 6 – 12g, bạch giới tử 6 – 8g, la bạc tử từ 8 – 12g sắc uống mỗi ngày 1 tháng. Nước sắc đem chia thành 2 lần uống.
  • Bài thuốc kiện vị cầm nôn: Dùng nước sắc từ cây tô tử với viên Hương sa lục quân 6 – 8g. Nếu nôn mửa do thai nghén, nên dùng nước sắc từ cành tô tử để uống.
  • Bài thuốc chữa sưng vú: Lấy lá tô tử 10g đem sắc nước uống, dùng bã đắp lên vú.
  • Bài thuốc chữa mẩn ngứa, làm đẹp da: Vò nát vài lá tô tử hòa vào nước tắm, dùng bã tô tử đắp lên vùng da mẩn ngứa.
  • Bài thuốc chữa tiêu chảy, nôn, ho: Lấy lá tô tử cho vào nồi đun, sau đó bỏ bã và nấu đặc thành cao. Dùng thêm đậu đỏ rang cho vàng, tán bột mịn rồi trộn với cao tô tử để làm hoàn. Mỗi lần dùng 50 viên.

Lưu ý khi sử dụng Tía tô

Phụ nữ mang thai và cho con bú nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng các bài thuốc uống từ cây tô tử.

Bảo quản Tía tô

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng gió.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Tía tô. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm