lcp

Thạch Tín: Đặc điểm, công dụng và cách dùng hiệu quả


Thạch tín hay còn được gọi là Tín Thạch, Nhân Ngôn, Phê Thạch, Hồng Phê, Bạch Phê, có tên khoa học là Arsenicum. Thạch tín là một hóa chất bán kim loại tự nhiên được tìm thấy ở khắp nơi trên thế giới. Trước đây, người ta gọi tên Thạch tín là nói đến chất As2O3 trong tự nhiên, thường có lẫn tạp chất. Hiện nay Thạch tín là tên gọi bao hàm luôn cả Asen (As) – là một loại á kim có màu xám đen. Thạch tín là một khoáng chất cực độc. Tuyệt đối không được tự ý sử dụng Thạch tín mà không có chỉ định của bác sĩ/thầy thuốc có chuyên môn. Trong y học, Thạch tín có tác dụng hỗ trợ trị các bệnh như hen suyễn, chàm, thiếu máu, vảy nến. Thạch tín hữu cơ chữa giang mai và trở thành một trong các thuốc đầu tay trị bệnh này. Để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của Thạch tín cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Thạch Tín, Tín Thạch, Nhân Ngôn, Phê Thạch, Hồng Phê, Bạch Phê.
  • Tên khoa học: Arsennicum.
  • Công dụng: Thạch tín có tác dụng hỗ trợ trị các bệnh như hen suyễn, chàm, thiếu máu, vảy nến. Thạch tín hữu cơ chữa giang mai và trở thành một trong các thuốc đầu tay trị bệnh này.

Mô tả Thạch tín

Thạch tín tự nhiên (thân hoa – Arsenolite) với thành phần chính là As2O3, có thể lẫn các tạp chất như sắt (Fe), sulfua (S) nên thường có màu hồng. Thạch tín tự nhiên thường rất hiếm.

Theo cấu trúc hóa học, Thạch tín chia làm 2 loại chính:

  • Thạch tín hữu cơ: Là các hợp chất hữu cơ chứa asen, thường thấy dạng này trong các mô động vật và thực vật. Thạch tín hữu cơ khá lành tính và không độc với người.
  • Thạch tín vô cơ: Là nguyên tử kim loại asen tinh khiết hoặc các hợp chất chứa asen nhưng không có liên kết với nguyên tử carbon. Thạch tín vô cơ thường thấy ở dạng hòa tan trong nước hay đất đá, dạng này rất độc với khả năng gây ung thư cao. Thạch tín vô cơ được chia thành 2 loại chính là arsenate và arsenit.

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Có thể tìm thấy Thạch tín tự nhiên ngoài thiên nhiên hoặc phải qua quá trình điều chế mới có được:

  • Thạch tín tự nhiên (thân hoa) chứa As2O3. Thăng hoa Thạch tín sẽ thu được phê sương (thạch tín nguyên chất).
  • Độc sa (Arsenopyrite) là hợp chất có lẫn sắt, asen và sulfua: AsFeS.
  • Hùng hoàng (Realgar) có thành phần chính là asen sulfua.
  • Phải chế biến độc sa và hùng hoàng để thu được Thạch tín.

Bên cạnh đó, trên thị trường người ta còn chia thành 2 loại Thạch tín:

  • Hồng tín thạch (hồng phê – Arsenicum rubrum).
  • Bạch tín thạch (bạch phê – Arsenicum album). Loại này hiếm hơn hồng phê.

Bộ phận sử dụng của Thạch tín

Thạch tín đã tinh chế.

Thành phần hóa học

Thạch tín thiên nhiên hay thân hoa có các thành phần chủ yếu là As2O3 tan trong nước, trong kiềm, cacbonat kiềm, axit, cồn etylic, thường lẫn tạp chất bao gồm sắt (Fe), sunfua (S) larti cho thạch tín có màu hồng. Độc sa có chừng 34,3% Fe; 46% asen; 19,7% sunfua, thường còn lẫn coban, niken, stibi. Một số rất ít độc sa có lẫn vàng.

Trong hùng hoàng chứa phần lớn là asen (khoảng 70,1%) và sulfua (29%). Có tác giả cho rằng hùng hoàng có công thức là As2S3 nhưng cũng có tài liệu ghi là As2S2.

Phê sương chỉ chứa As2O3 nguyên chất.

Tác dụng của Thạch tín

Theo y học cổ truyền

Thạch tín có vị cay và chua, tính nóng, rất độc. Thạch tín có công dụng tiêu đờm, trị sốt rét, bổ máu, trị vàng da, tiêu trừ những phần thịt thối, hoại tử.

Từ TK IV TCN, người Hy Lạp cổ đại đã dùng thạch tín để điều trị các bệnh lở loét và sử dụng khoáng chất này như một chất làm rụng lông.

Theo y học hiện đại

Những năm 1786, bác sĩ Thomas Fowler (Anh) đã ứng dụng Thạch tín vào một số thuốc hỗ trợ trị các bệnh như hen suyễn, chàm, thiếu máu, vảy nến… Tuy nhiên, sau đó liệu pháp này bị ngưng sử dụng do kết quả ứng dụng lâm sàng cho thấy thạch tín gây giảm số bạch cầu và làm tăng nguy cơ ung thư, bệnh bạch cầu tủy xương mạn tính.

Năm 1910, bác sĩ Paul Ehrlich (Đức) đã nghiên cứu ra một loại thạch tín hữu cơ chữa giang mai và trở thành một trong các thuốc đầu tay trị bệnh này đến khi penicillin được phát minh. Ngày nay, ở một số nơi người ta vẫn còn dùng loại Thạch tín hữu cơ này điều trị bệnh trypanosoma Châu Phi.

Liều lượng và cách dùng Thạch tín

Liều dùng khuyến cáo là 1 – 10mg. Dùng ngoài không kể liều lượng nhưng cũng lưu ý không dùng quá liều để tránh gây ngộ độc.

Bài thuốc chữa bệnh từ Thạch tín

Trị hen suyễn mãn tính:

Trộn 2g hồng phê và 20g Đạm đậu xị, vo thành các viên nhỏ cỡ hạt mè. Uống 2 – 3 viên/ngày.

Ở một số nơi người ta có thể cho Thạch tín vào trong quả dừa rồi nấu chín, sau đó lấy than dừa vo thành viên uống.

Lưu ý khi sử dụng Thạch tín

Không được tự ý dùng Thạch tín và phải sử dụng thật cẩn thận theo chỉ định của thầy thuốc có chuyên môn do đây là dược liệu rất độc.

Nếu có dấu hiệu nhiễm độc Thạch tín cấp tính (đau bụng dữ dội, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, phân có các hạt và lẫn máu, khó nuốt, khô miệng, mất nước, bí tiểu, hạ thân nhiệt và huyết áp, chuột rút, co giật), cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện ngay lập tức.

Cần chú ý các biểu hiện nhiễm độc Thạch tín mãn tính như sau: Dày sừng từng điểm nhỏ ở lòng bàn tay/bàn chân, các đốm thô ráp trên bề mặt da, các chấm nhạt màu giữa một vùng da bị tăng sắc tố sạm màu, tổn thương các niêm mạc (viêm lợi, viêm họng..), viêm dây thần kinh, rối loạn cảm giác, giảm bạch cầu... Khi này, nên gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để nhanh chóng điều trị.

Bảo quản Thạch tín

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Thạch tín cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Thạch tín là một khoáng chất rất độc, tuyệt đối không tự tiện sử dụng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc. 

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Võ Văn Việt

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Dược sĩ Võ Văn Việt đã có hơn 1 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược, chuyên môn tư vấn sử dụng thuốc hiệu quả, cung cấp thông tin về dược phẩm, sức khỏe cho bệnh nhân và chịu trách nhiệm đảm bảo việc cung ứng thuốc đạt chất lượng đến tay người bệnh.