lcp

Cây cơm cháy


Cây cơm cháy hay còn gọi là Thiết đả, Sóc dịch, Thuốc mọi, thuộc họ Kim ngân với danh pháp khoa học là Caprifoliaceae. Cây cơm cháy là một cây dân giã quen thuộc. Cây có giá trị dinh dưỡng cao, được dùng rất nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh. Cây cơm cháy có tác dụng hỗ trợ điều trị đau nhức xương khớp, phong thấp, chấn thương thổ huyết, chữa mẩn ngứa do thời tiết.

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước. Tuy nhiên, việc dùng Cây cơm cháy sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Cây cơm cháy cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Cơm cháy, Thiết đả, Sóc dịch, Thuốc mọi.
  • Tên khoa học: Sambucus javanica Reinw. ex Blume.
  • Họ: Caprifoliaceae (Kim ngân).
  • Công dụng: Chữa ghẻ, hàn vết thương (cả cây). Sưng vú (Lá giã đắp). Lợi tiểu, tẩy(Quả). Thấp khớp (Rễ). Thân và lá chữa viêm thận phù thũng.

Mô tả Cây cơm cháy

Cây nhỏ cao 1,5-7m. Cành nhẵn, màu lục nhạt. Lá mọc đối, mềm, thường có lá kèm.

Kép lông chim lẻ với 1-4 đôi lá chét không cuống hay cuống nhỏ, hình mác, phía cuống lệch, mép có răng cưa nhỏ, dài đến 4-7cm, rộng 2,5cm, nhẵn, cuống hơi có bẹ. Hoa nhỏ màu trắng mọc thành xim kép nom giống một lần đường kính 10-30cm, với 2-6 gọng chính, những gọng này chia đôi nhiều lần, mang hoa không cuống. Hoa mẫu 5, tràng hình bánh xe, bao phấn hướng ngoài.

Quả mọng hình cầu đường kính 2-3mm chứa hai ba hạt dẹt

Cây cơm cháy

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Cây mọc hoang dại và được trồng ở khắp nước ta, mọc cả ở Lào, Campuchia, những nước khác vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, châu Á

Người ta dùng lá, vỏ hoa và quả. Có thể thu hái quanh năm lá và vỏ nhưng hoa và quả phải thu hái vào mùa hè và thu

Dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô, không phải chế biến gì khác

Bộ phận sử dụng của Cây cơm cháy

Lá, vỏ cây, quả, hoa.

Cây cơm cháy

Thành phần hóa học

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu về cây cơm cháy. Nhưng người ta đã nghiên cứu thấy trong hoa cây Sambucus nigra L. (Sureau noir, sureau commun) có 0,32% tinh dầu mùi hắc của hoa, chất nhầy, nhựa và tanin. Trong quả Sambucus nigra có đường, axit malic, chất màu đỏ tím, trong vỏ Sambucus nigra có một ancaloit gọi là sambuxin, cholin, một saponin, một ít chất gần giống xicutin, một heterozit gọi là sambunigrin và một lượng rất cao kali nitrat

Sambunigrin là một heterozit xyanogenetic do Guignard phát hiện vào năm 1905 và được Bourquelot và Danjou chiết ra cũng vào năm 1905. Đây là chất đồng phân với prulaurazin, tương ứng với axit phenyglycolic phải. Có trong vỏ, trong lá, trong hoa và quả xanh.

Cây cơm cháy

Tác dụng của Cây cơm cháy

Theo y học cổ truyền

Theo Đông y, loại thảo dược này có tính ấm, vị chua, có khả năng khu phong trừ thấp, hoạt huyết tán ứ. Do đó, nó được dùng để điều trị tình trạng cước khí phù thũng, chữa chứng đau nhức, kiết lỵ, hoàng đản, phong chấn, viêm khí quản mạn tính, mụn nhọt lở loét… Ngoài ra, có thể nấu nước lá cây cơm cháy để tắm cho phụ nữ mới sinh hoặc dùng để đắp nóng lên vú để trị sưng vú.

Theo y học hiện đại

Chống viêm, tăng cường miễn dịch và ức chế quá trình oxy hóa.

Toàn cây cơm cháy đều có tác dụng tăng tốc độ hồi phục và giúp làm liền vết thương nhanh chóng.

Liều lượng và cách dùng Cây cơm cháy

Ngày dùng với liều 10 – 12 g hoa, quả hoặc vỏ dưới dạng thuốc sắc.

Liều tham khảo 30 – 60 g/ngày với lá và thân.

Bài thuốc chữa bệnh từ Cây cơm cháy

Chấn thương do té ngã:

Đun 50g rễ cây lấy nước uống, có thể dùng thêm lá tươi giã và đắp trực tiếp lên vùng bị đau nhức.

Viêm thận phù thũng:

Đem sắc 30 – 60g toàn cây thuốc, lấy nước và uống khi thuốc còn ấm.

Gãy xương:

Rửa sạch, giã nát lá, vỏ rễ và đắp trực tiếp lên chỗ xương gãy. Sử dụng vải và nẹp để cố định xương.

Đau nhức:

Rễ (mùa lạnh) giã nát còn cành lá (mùa nóng) đem sao cho nóng rồi xoa và đắp lên rốn của người bệnh. Ngoài ra đem lá cây cơm cháy hun cho nóng rồi trải lên chiếu cho người bệnh nằm sẽ giảm đau nhức.

Bong gân và khớp sưng đau:

Đem lá dược liệu cắt nhỏ, giã nát cùng với hành. Sau đó đem đắp lên chỗ đau nhức và băng lại, mỗi ngày thay thuốc 1 lần.

Thổ ra huyết, chấn thương chảy máu:

Địa du 12g, trắc bách diệp và rễ cây cơm cháy mỗi vị 9g, sắc lấy nước uống.

Đau nhức xương khớp do phong thấp:

Đem 20 – 30 g rễ cây sắc với nước dùng uống, đồng thời nên dùng rễ sắc lấy nước ngâm rửa vùng khớp đau nhức.

Tiểu tiện nhỏ giọt:

Đem hầm 90 – 120 g rễ cây với dạ dày lợn cho mềm, thêm gia vị vào và chia thành nhiều lần ăn trong ngày.

Chứng vàng da do gan:

Dùng rễ cây hầm với thịt ba chỉ ăn hằng ngày.

Tác dụng nhuận tràng, trị táo bón:

Sắc 15g hoa, quả hoặc 15 – 20g vỏ cây lấy nước uống nhiều lần trong ngày. Chỉ sử dụng trong thời gian ngắn, ngưng khi quá trình đại tiện bình thường trở lại.

Hỗ trợ điều trị thấp khớp:

Ngâm rễ hoặc quả dược liệu trong vòng 1 tháng (cứ 1kg dược liệu thì dùng 4 – 5 lít rượu 40 độ), mỗi lần uống 1 ly nhỏ.

Sát khuẩn và giảm ngứa da:

Rửa sạch lá dược liệu tươi, nấu nước tắm hằng ngày. Bài thuốc này thường được áp dụng cho phụ nữ sau khi sinh nở.

Bệnh ghẻ lở:

Sắc 20g lá cây, lấy nước ngâm rửa vùng da bị tổn thương. Áp dụng bài thuốc liên tục trong vòng 5 ngày.

Chữa mề đay mẩn ngứa do thời tiết thay đổi:

Sắc 30 g cành và lá cây với 800 ml nước với lửa nhỏ, sau đó dùng nước sắc tắm hoặc rửa vùng da bị tổn thương.

Chứng đơn độc khắp người ở trẻ nhỏ:

Sắc cành và lá cây lấy nước tắm cho trẻ.

Lưu ý khi sử dụng Cây cơm cháy

Nếu dùng với liều lượng 3g/kg trọng lượng cơ thể sẽ gây ỉa lỏng, đái nhiều, nôn mửa.

Bảo quản Cây cơm cháy

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Cây cơm cháy. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm