lcp

Phan tả diệp


Phan tả diệp hay còn gọi là Hiệp diệp, Tiêm diệp, Séné, thuộc họ Đậu với danh pháp khoa học là Fabaceae. Trong những năm gần đây, Phan tả diệp ngày càng trở nên quen thuộc trên thị trường thực phẩm nước ta.Phan tả diệp là vị thuốc phổ biến trong Đông y được sử dụng để thông tiện, hỗ trợ thống tiêu hóa. Tuy nhiên, Phan tả diệp tính hàn sử dụng nhiều có thể dẫn đến tiêu chảy và một số bệnh lý liên quan khác. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Phan tả diệp cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Hiệp diệp, Phan tả diệp, Tiêm diệp, Séné.
  • Tên khoa học: Senna angustifolia Mill.
  • Họ: Fabaceae (họ Đậu).
  • Công dụng: Dùng chữa ăn uống không tiêu, bụng ngực đầy trướng, táo bón.

Mô tả cây Phan tả diệp

Cây nhỏ cao chừng 1m. Lá kép lông chim chẵn, thường gồm 5 đến 8 đôi, cuống ngắn, phiến lá chét về phía cuống hơi không đối xứng.

Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, gồm 6-14 hoa, cánh hoa màu vàng, 10 nhị: 3 nhị phía trên nhỏ và bất thụ, 4 nhị ở giữa cùng lớn, 3 nhị ở dưới cong.

Quả đậu hình túi, dài 4-6cm, rộng 1 – 17cm, khi còn non có lông trắng mềm, về sau rụng đi, trong quả có 4-7 hạt. Tại những nơi cây mọc, mùa hoa tháng 9-12, mùa quả tháng 3 năm sau.

Phan tả diệp

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phan tả diệp là loài cây mọc hoang ở những vùng có khí hậu nhiệt đới như Ấn Độ, Châu Phi, Ai Cập, sông Nile; ngày nay nhờ vào tác dụng chữa bệnh của nó mà Phan tả diệp được người ta bắt đầu trồng nhiều hơn.

Tại một số vùng Trung Quốc như đảo Vân Nam, Hải Nam cũng đã đem giống Phan tả diệp về trồng. Tại Việt Nam hiện nay loại dược liệu phan tả diệp vẫn phải nhập khẩu về từ nước ngoài.

Phan tả diệp

Sau khi thu hoạch, Phan tả diệp được làm sạch các tạp chất sau đó là có thể sử dụng được.

Bộ phận sử dụng của Phan tả diệp

Bộ phận sử dụng được là lá phơi khô.

Phan tả diệp

Thành phần hóa học

Thành phần chủ yếu trong Phan tả diệp là antraglucozit bao gồm sennoside A, sennoside B, aloe.emodin tự do, rhein.

Ngoài những thành phần chính nếu trên Phan tả diệp còn chứa các thành phần sau: Kaempferola C10H6O2(OH)4 và isorhamnetin.

Tác dụng của Phan tả diệp

Theo y học cổ truyền

Phan tả diệp là một vị thuốc có tính hàn, vị ngọt đắng quy vào kinh đại trường.

Vì vị thuốc này quy vào kinh đại trường nên có tác dụng chữa các bệnh liên quan đến đi đại tiện bị bí (táo bón), hỗ trợ làm sạch ruột, chữa các chứng thực nhiệt, giúp hạ nhiệt thanh nhiệt.

Phan tả diệp vị đắng có tác dụng tốt cho tiêu hóa. Liều lượng dùng cho tẩy xổ mạnh từ 4 - 6g ngâm kiệt; nếu muốn tẩy sổ nhẹ hơn thì uống với liều lượng thấp hơn.

Theo y học hiện đại

Phan tả diệp có tác dụng nhuận tràng, trong các nghiên cứu người ta nhận thấy rằng Phan tả diệp có các tác động sau:

Thay đổi cử động của dạ dày;

Chỉ có tác động tren nhu động của ruột già, làm tăng nhu động ruột già mà không tác động lên ruột non.

Tác dụng tẩy hay làm tăng nhu động ruột xuất hiện sau khi uống dược liệu khoảng 1 - 1,5 giờ.

Liều lượng và cách dùng Phan tả diệp

Cách dùng: Dược liệu Phan tả diệp được sử dụng dưới dạng hãm với nước sôi để uống.

Liều lượng: Tùy vào mục đích sử dụng mà liều lượng cũng khác nhau, nếu dùng để nhuận tràng dùng liều từ 1,5 – 3g; nếu dùng để tẩy xổ dùng với liều 5 - 10g.

Bài thuốc chữa bệnh từ Phan tả diệp

Chữa chứng tắc ruột

Trước khi bơm nước Phan tả diệp cần dùng ống hút dịch vị và đồ ăn trong bao tử ra.

Sau khi có nước Phan tả diệp vào đợi 2 – 4 giờ bắt đầu tiến hành thụt ruột.

Liều dùng cho người trưởng thành là 15 đến 30g.

Chữa táo bón

Nếu các trường hợp táo bón thì dùng liều trừ 3 đến 6g, trường hợp táo bón nặng thì tăng liều Phan tả diệp lên khoảng 10g. Dược liệu được dùng hãm với nước sôi sau đó uống.

Để tăng khả năng điều trị bệnh táo bón, người ta kết hợp Phan tả diệp với các loại dược liệu khác như sau:

Phan tả diệp 6g, Hậu phác 9g, Chỉ thực 6g dùng sắc uống nước dùng trị táo bón có nhiệt tích.

Phan tả diệp 4 – 6g, Trần bì 4g, Hoàng liên 3g, Đại hoàng 9g, Đinh hương và Sinh khương mỗi loại 3g. Sau khi chuẩn bị xong tiến hành sắc lấy nước uống giúp trị táo bón trong những trường hợp khó đi cầu chướng đầy bụng.

Người bệnh sau phẫu thuật

Phan tả diệp 4g hãm với nước có tác dụng giúp chức năng ruột nhanh hồi phục.

Rối loạn tiêu hóa, đầy bụng

Phối hợp các dược liệu: Phan tả diệp 2g, Đại hoàng và Tân lang mỗi vị 3g, Sơn tra 10g. Sắc lấy nước uống.

Thay thế thụt ruột trước khi phẫu thuật hậu môn

Liều dùng: 10g Phan tả diệp hãm với nước rồi uống trước khi bắt đầu phẫu thuật.

Lưu ý khi sử dụng Phan tả diệp

Không dùng Phan tả diệp cho các đối tượng là phụ nữ đang cho con bú vì khi uống chất anthranoid trong lá sẽ hấp thu đi qua đường sữa làm trẻ dễ bị tiêu chảy.

Anthranoid tăng sự co bóp của bàng quang và cơ trơn tại tử cung nên tránh dùng cho phụ nữ mang thai, những người bị bệnh liên quan đến viêm tử cung, viêm bàng quang.

Người bị táo bón do các nguyên nhân như viêm đại tràng hoặc co thắt đại tràng.

Quá liều Phan tả diệp gây buồn nôn, đau bụng hoặc tiêu chảy.

Bảo quản Phan tả diệp

Bảo quản vị thuốc Phan tả diệp trong bao bì kín, lưu trữ ở nơi thoáng mát, tránh độ ẩm cao và có nhiều côn trùng.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Phan tả diệp. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm