Cây Ô Môi
Cây Ô môi là loài thực vật thuộc họ đậu, có danh pháp khoa học: Cassia grandis L.f., Cây có nguồn gốc từ Nam Mỹ và được trồng làm cây cảnh ở nhiều nơi trên thế giới. Ở Việt Nam, Ô môi được trồng và mọc hoang ở vùng Nam Bộ.
Ô môi là cây thân gỗ to, cao khoảng 10 - 20m, thân nhẵn có màu nâu đen, lá kép lông chim, hoa màu hồng tươi mọc thành chùm ở những kẽ lá đã rụng, quả hình trụ dẹt dài 40–60cm, cong như lưỡi liềm, có vị ngọt và mùi hăng đặc trưng.
Trong y học, Lá, quả và vỏ cây ô môi đều được sử dụng để bào chế ra các vị thuốc bồi bổ sức khỏe, hỗ trợ tiêu hóa, chữa đau lưng, nhức mỏi, kích thích tiêu hóa, nhuận tràng, kiết lỵ (Quả). Hắc lào (Lá) và các bệnh ngoài da khác. Cùng Medigo tìm hiểu chi tiết về đặc điểm, thành phần hóa học, công dụng và các bài thuốc chữa bệnh từ cây Ô môi nhé!
Thông tin chung
Tên tiếng Việt: Bọ cạp nước, Bò cạp nước, Cây cốt khí, Cây quả canhkina, Sac phlê, Krêête, Rich chopeu (Campuchia), Brai xiêm, May khoum (Viên chăn).
Tên khoa học: Cassia grandis L.
Thuộc họ: Vang (Caesalpiniaceae)
Công dụng: Thuốc bổ, chữa đau lưng, nhức mỏi, kích thích tiêu hóa, nhuận tràng, kiết lỵ (Quả). Hắc lào (Lá).
Mô tả cây cây Ô môi
Cây Ô môi là cây gỗ có thân to, cao từ 7 đến 15 m. Cây phân cành lớn, vỏ thân nhẵn, cành mọc ngang thẳng. Những cành non có lông màu rỉ sắt, cành già màu nâu đen. Lá có kích thước lớn, kép lông chim chẵn, gồm 5 đến 16 đôi lá chét phụ dạng thuôn dài tròn cả hai đầu. Lá có hình giống quả trám, chiều rộng từ 4 – 8 cm, chiều dài từ 7 – 12 cm, có phủ lông mịn, màu xanh bóng, gân rõ.
Hoa ô môi có màu hồng tươi, mọc ở nách những lá đã rụng. Cụm hoa nở rộ khi lá rụng, mọc thành chùm dài, xếp thưa, thõng, màu hồng đậm, chiều dài khoảng 20 – 40 cm.
Quả có hình trụ cứng, dẹt, hơi cong như lưỡi liềm, màu nâu đen nhạt, chiều dài từ 20 – 60 cm, chiều rộng từ 2 – 3 cm, đường kính 3 – 4 cm. Đầu quả có mõm nhọn và nhỏ, phần cuống ngắn, không mở. Quả có 50 – 60 ô nhỏ, phân cách nhau bởi lớp màng mỏng màu trắng nhạt. Mỗi ô chứa 1 hạt dẹt cứng màu vàng. Quanh hạt có lớp cơm mềm, đặc sền sệt, màu nâu đen hay nâu đỏ, vị ngọt, mùi hắc, lúc tươi hơi có vị chua, khi khô có màu sẫm. Khi chín khô long ra, lúc lắc quả có tiếng kêu đặc biệt. Mùa hoa quả: tháng 5 – 10.
Phân bố, thu hoạch và chế biến
Cây Ô môi hoa vàng có nguồn gốc từ các nước phía Nam của châu Mỹ, nay được trồng khắp các nước nhiệt đới trên thế giới. Cây có các đặc điểm thân cành to, hoa đẹp nên được trồng làm cây lấy bóng mát và làm cảnh ở nhiều nước trên thế giới.
Ở Việt Nam, ô môi mọc hoang chủ yếu ở các tỉnh phía Nam, nhất là các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long để làm dược liệu và lấy bóng mát. Cây được trồng nhiều ở một số nơi ở miền Bắc nước ta. Đây là loài cây ưa đất ẩm, tại nước ta cây được trồng vào mùa khô khi cây rụng lá. Mùa ra hoa từ tháng 2 đến tháng 3. Mùa quả vào mùa đông.
Bộ phận sử dụng của cây Ô môi
Bộ phận dùng của cây ô môi gồm quả, lá và rễ. Người dân thường hái quả chín về dùng với tên quả “canhkina” để lấy cơm quả, có lẽ vì thấy rượu ngâm quả này có màu đỏ như màu rượu canhkina. Quả ô môi thường được thu hái vào mùa thu, khi quả chín đều. Sau khi thu hái quả về, người dân bỏ vỏ, bỏ phần hạt và chỉ lấy cùi ngâm rượu, dùng dần.
Lá và vỏ cây ô môi thu hái quanh năm, thường được dùng tươi.
Thành phần hóa học
Trong cơm quả ô môi có đường, chất nhầy, tanin, Saponin, oxalate canxi, anthraglucosid, sáp, tinh dầu và chất nhựa, trong hạt chứa chất béo.
Trong lá cây ô môi có anthraglucosid và flavonoid.
Tác dụng của cây Ô môi
Ngoài tác dụng làm cây cảnh vì hoa đẹp thì với y học, Ô môi còn có tác dụng như:
Theo y học cổ truyền
Theo đông y, Ô môi có vị ngọt, hơi đắng chát và có mùi hăng đặc trưng. Có các tác dụng sau:
- Cơm quả Ô môi có tác dụng nhuận tràng và xổ.
- Lá Ô môi có tác dụng sát trùng.
- Vỏ Ô môi có tác dụng giải độc.
Theo y học hiện đại
Thuốc kích thích tiêu hóa, nhuận tràng
Cơm quả dùng ăn chơi hoặc ngâm rượu làm thuốc có tác dụng giúp ăn ngon miệng, tiêu hóa tốt, bồi bổ sức khỏe, chữa đau lưng, đau xương, nhức mỏi.
Ngoài ra, một số nơi có thể nấu quả Ô môi thành cao mềm để kích thích tiêu hóa và nhuận tràng. Sử dụng 1kg cơm và hạt Ô môi nấu với 1 lít nước rồi lọc và cô cách thủy đến thành cao thì dùng làm thuốc chữa đau lưng, đau người, nhuận tràng hay tẩy hoặc chữa lỵ, ỉa chảy với liều 5 – 15 g.
Tác dụng khác
Với nhiều công dụng làm thuốc, cây ô môi còn được ví như là Canh ki na của Việt Nam, khiến nhiều người lầm tưởng cây ô môi là cây Canh ki na.
- Hạt ô môi ngâm nước nóng tới khi lớp vỏ cứng bong mềm ra, lấy nhân bên trong, đem nấu với nước đường cho mềm, dùng trong chè giải khát, tương tự như các loại hạt trong sâm bổ lượng.
- Lá ô môi dùng tươi đem giã nát, xát vào những vết hắc lào, lở ngứa, có thể chữa khỏi. Lá ô môi sắc nước làm thuốc cũng có công dụng chữa đau lưng, nhức mỏi như cơm quả.
- Vỏ thân được người dân Campuchia dùng đắp lên nơi bị rắn, rết, bò cạp cắn.
Liều lượng và cách dùng cây Ô môi
Cách dùng: Quả Ô môi có thể dùng sống, nấu cao hoặc ngâm rượu. Vỏ thân và lá dùng đắp ngoài hoặc uống trong đều được.
Liều dùng:
- Quả khi dùng điều trị táo bón, nhuận tràng dùng 4 – 6 g hoặc cần tẩy ruột dùng 10 – 20 g.
- Rượu Ô môi ngày dùng 2 chén nhỏ, 2 lần mỗi ngày trước bữa ăn chính để bồi bổ sức khỏe.
- Nước cốt vỏ thân và lá ngày uống 15 – 20 g. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Bài thuốc chữa bệnh từ cây Ô môi
Tác dụng nhuận tràng: Lấy khoảng 10g đọt non lẫn già của lá ô môi rồi đun với khoảng 1,2 lít nước và uống mỗi ngày 3 lần sau khi ăn. Uống liên tục trong vòng 1 đến 3 tháng tùy theo tình trạng bệnh.
Điều trị bệnh thấp khớp, giúp tiêu hóa tốt: Lấy 3 – 4 trái ô môi tách ra, lấy phần múi đem ngâm với 1 lít rượu (rượu trên 400C). Ngâm khoảng 30 ngày thì dùng, ngày uống 2 lần mỗi lần khoảng 30ml. Uống trong vòng 1 tuần sẽ thấy kết quả thần kỳ.
Điều trị viêm khớp: Sử dụng 50g vỏ thân bò cạp nước, dây đau xương, cốt toái bổ mỗi vị 100g, Nhục quế 30g cùng ngâm trong 1000ml rượu nếp 30 – 40 độ cồn. Ngâm trong 15 – 20 ngày là dùng được. Liều lượng khuyến cáo: Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần khoảng 30 – 60 ml.
Dùng làm thuốc bổ: Ngâm 500ml rượu nếp nguyên chất 25 – 30 độ cồn với một quả ô môi. Ngâm trong 15 – 20 ngày là dùng được, tuy nhiên để càng lâu hiệu quả càng tốt. Liều lượng khuyến cáo mỗi ngày là 2 chén mỗi lần, ngày uống 2 lần trước bữa ăn chính.
Hỗ trợ hệ thống tiêu hóa: Dùng 3 – 4 quả ô môi tách lấy phần cơm thịt ngâm với 1 lít rượu trên 40 độ trong 30 ngày thì dùng được. Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần khoảng 30 ml. Uống liên tục trong vòng một tuần sẽ thấy hiệu quả kích thích tiêu hóa, ăn ngon miệng hơn.
Điều trị lang ben, ghẻ ngứa và nước ăn: Lấy một nắm đọt lá non cây ô môi đem đâm cho nát rồi cho ít muối và phèn chua vào trộn lên cho đều. Sau đó, đắp trực tiếp hỗn hợp lên chỗ bị lang ben, ghẻ và nước ăn. Đắp liên tục như thế đến hết tuần sẽ giúp cho lang ben mờ đi, không còn ghẻ ngứa và chỗ bị nước ăn cũng sẽ lành lại, không còn lở ngứa.
Điều trị viêm da, hắc lào (Lác): Dùng lá ô môi rửa sạch, giã nát xát vào vùng da bệnh. Ngoài ra, có thể ngâm lá ô môi giã nát với rượu 40 độ theo tỷ lệ 1:1, dùng bôi vài lần mỗi ngày.
Rượu ô môi: Làm thuốc bổ, giúp sự tiêu hóa, làm ăn ngon miệng, ngoài ra còn có tác dụng chữa đau lưng, đau xương. Trung bình một quả ô môi có thể ngâm với 500 ml rượu 25 – 30 độ cồn. Ngâm trong 15 – 20 ngày là dùng được, nhưng càng để lâu càng tốt. Liều dùng: ngày uống hai lần, mỗi lần một chén nhỏ trước bữa ăn.
Lưu ý khi sử dụng cây Ô môi
Cây Ô môi khi dùng cần theo dõi các tác dụng phụ có thể xảy ra như: Chóng mặt, nhức đầu, buồn ngủ, đỏ mặt. Do các tác dụng phụ trên, cần thận trọng khi sử dụng rượu Ô môi để điều trị bệnh cho các trường hợp sau:
- Trẻ em, phụ nữ có thai, đang cho con bú không được dùng.
- Người cao tuổi, người có hệ thống miễn dịch suy yếu nên trao đổi với thầy thuốc trước khi dùng.
- Người có tiền sử dị ứng rượu không được dùng.
- Người đang điều trị bệnh, đau dạ dày, có bệnh về gan thận không được dùng.
Bảo quản cây Ô môi
Quả Ô môi tươi sau khi thu hái để ở nơi khô thoáng, tránh độ ẩm cao có thể bảo quản được đến vài năm, không hư hỏng.
Cây Ô môi có tác dụng bồi bổ sức khỏe và điều trị bệnh tốt, tuy nhiên việc sử dụng sai cách hoặc quá liều có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để đảm bảo an toàn, bạn nên tham khảo ý kiến từ các chuyên gia để có liều dùng và cách dùng phù hợp nhất.
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm