lcp

Mơ Lông: Đặc điểm, công dụng và cách dùng hiệu quả


Mơ lông hay còn được gọi là Mơ tam thể, lá Thối địch, dây Mơ tròn, Ngưu bì đống, Mơ leo, dây Mơ lông, Khâu tất ma, Co tốt ma thuộc họ Cà phê với danh pháp khoa học là Rubiaceae. Lá mơ lông là một loại rau gia vị ăn kèm khá phổ biến trong đời sống. Trong y học, lá cây Mơ lông có tác dụng chữa lỵ, sôi bụng, viêm ruột, tê thấp, sỏi thận, viêm dạ dày, viêm ruột, bó gãy xương. 

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước, tuy nhiên, việc dùng Mơ lông sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của Mơ lông cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Mơ lông, Mơ tam thể, lá Thối địch, dây Mơ tròn, Ngưu bì đống, Mơ leo, dây Mơ lông, Khâu tất ma, Co tốt ma.
  • Tên khoa học: Paederia tomentosa.
  • Họ: Rubiaceae (Cà phê).
  • Công dụng: lá cây Mơ lông có tác dụng chữa lỵ, sôi bụng, viêm ruột, tê thấp, sỏi thận, viêm dạ dày, viêm ruột, bó gãy xương.

Mô tả Mơ lông

Mơ lông là một dạng dây leo bằng thân quấn, sống nhiều năm. Thân non hơi dẹt, sau tròn, màu tím đỏ hoặc lục. Lá mọc đối, hình trứng hay mác dài, dài 5 – 10 cm, rộng 2 – 4 cm, gốc tròn hoặc hơi hình tim, đầu nhọn, mặt lá phía trước màu lục, phía sau có màu đỏ tía, hay bị nấm Aecidium paederiae ăn hại; gân lá rõ ở mặt trên; cuống lá dài, lá kèm rộng, thường xẻ đôi. Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành thành xim kép, phân nhánh nhiều và toả rộng; lá bắc rất nhỏ; hoa màu tím nhạt, không cuống; đài hình chuông, tràng hình ống. Quả gần hình cầu có đài tồn tại màu vàng nâu bóng.

Toàn cây có lông mềm, nhất là thân, cành và lá non. Lá vò nát, có mùi khó ngửi. Mùa hoa quả: tháng 8 - 10.

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố: Mơ lông có nguồn gốc từ Ấn Độ, Malaysia. Hiện nay, Mơ lông phân bố rộng rãi ở nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á và Nam Trung Quốc. Tại Việt Nam, Mơ lông mọc hoang hoặc được trồng ở hầu hết các tỉnh (trừ vùng núi cao lạnh, trên 1600 m).

Thu hoạch và chế biến: Lá Mơ lông được thu hái chủ yếu vào mùa hè, thường dùng tươi.

Bộ phận sử dụng của Mơ lông

Bộ phận sử dụng của Mơ lông là lá.

Thành phần hóa học

Lá Mơ lông chứa peaderosid, scandenosid, asperulosid, deacetyl asperulosid, arbutin, acid paederosidic, acid olcanolic.

Lá Mơ lông còn chứa một tinh dầu mùi rất hăng là bisulfua carbon.

Tác dụng của Mơ lông

Theo y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền, lá mơ có vị đắng mát. Tác dụng: Thanh nhiệt, sát trùng, trừ phong hoạt huyết, chỉ thống giải độc, tiêu thực đạo trệ, trừ thấp tiêu thũng.

Theo Sách Dược tính chỉ nam, lá mơ lông có vị ngọt bùi, hơi cay, không độc. Công hiệu bổ được hư lao, bổ trung ích khí, ích tinh, sát trùng, bền chắc ruột già. Hiệu quả trong điều trị chứng đau bụng, tiêu chảy.

Ngoài ra, mơ lông còn hỗ trợ điều trị chứng kiết lỵ, đi ngoài ra máu, các chứng trẻ em cam tích, bụng đầy hơi, phong thấp, ho đờm, viêm phế quản.

Theo y học hiện đại

Lá Mơ lông có tác dụng ức chế sự phát triển của lỵ trực khuẩn Shigella flexneri. Hoạt chất toàn phần thô được chiết xuất từ lá Mơ lông có tác dụng ức chế Entamoeba histolytica với nồng độ ức chế tối thiểu là 1/800.

Lá Mơ lông còn có các tác dụng chống co thắt hồi tràng cô lập của chuột lang và ức chế sự phát triển mô ung thư biểu mô dạng biểu bì ở mũi – hầu người được nuôi cấy.

Liều lượng và cách dùng Mơ lông

Chữa lỵ trực khuẩn: Dùng 30 – 50g lá Mơ lông tươi lau sạch, thái nhỏ và 1 quả trứng gà, bọc vào lá chuối đem nướng hoặc đặt lên chảo rán (không dùng mỡ) cho thơm. Ngày ăn 2 – 3 lần trong 5 – 8 ngày.

Chữa chứng sôi bụng ăn không tiêu, viêm dạ dày, viêm ruột: Dùng 20 – 40g dạng sắc uống.

Chữa giun kim và giun đũa: Dùng 30 – 50 lá Mơ lông, giã nhỏ, thêm ít muối, ăn sống hoặc vắt lấy nước uống. Dùng 3 ngày liên tục vào buổi sáng, lúc đói.

Chữa giun kim: Dùng 30g lá Mơ lông cho vào 50ml nước chín, giã vắt lấy nước cốt, bơm thụt vào hậu môn, giữ lại khoảng 20 phút, vào 7 – 8 giờ tối trước khi đi ngủ.

Bài thuốc chữa bệnh từ Mơ lông

Chữa lỵ lâu ngày

Rễ Mơ lông, Mã đề, Cỏ seo gà, sao qua rồi sắc uống.

Chữa hội chứng lỵ

Lá Mơ lông tươi 100g, Cỏ nhọ nồi tươi 100g, sắc đặc chia nhiều lần uống trong ngày.

Chữa lỵ amip và lỵ trực khuẩn

Lá Mơ lông (Mơ tam thể) 80g, lá Đại thanh 30g, Cỏ nhọ nồi tươi 150g, Bách bộ 12g, hạt Cau 16g, Vỏ đại 8 g. Sắc đặc, chia thành nhiều lần uống trong ngày.

Chữa lỵ

Cách 1: Lá mơ lông , lá Trâu cổ, mỗi vị 20g; Lá lốt, nụ Sim, mỗi vị 10g, sắc hoặc làm viên uống, mỗi ngày một thang.

Cách 2: Mơ lông 30g; Cỏ sữa 25g; Rau sam 20g; hạt Cau khô 10g, vỏ Măng cụt 10g, Thổ phục linh 5g, bạch thược 5 g. Sắc uống ngày một thang. Hoặc tán nhỏ, uống ngày 3 lần, mỗi lần 8 g.

Chữa tiêu chảy ra máu

Mơ lông, Rau sam, Cây cứt lợn, mỗi vị 6g; đọt Cà ăn quả 16g, Xuyên tâm liên 4g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

Chữa ho gà

Lá Mơ lông, Cam thảo dây, mỗi vị 150g; Bách bộ, Cỏ mần trầu, Cỏ nhọ nồi, Rau má, Rễ chanh, mỗi vị 250g; Trần bì 100g; Gừng 50g; đường kính 1500 g. Cho vào 6 lít nước sắc còn 1 lít, sau đó đường kính vào trộn đều, đun sôi cho còn 1 lít.

Uống 2 – 3 lần mỗi ngày.

Trẻ 6 tháng – 1 năm tuổi, uống 2 thìa cà phê mỗi lần; trẻ 1 – 2 tuổi, 4 lần x 2 thìa cà phê; trẻ 3 – 4 tuổi: 6 lần x 2 thìa cà phê; trẻ 5 – 7 tuổi: 7 lần x 2 thìa cà phê.

Lưu ý khi sử dụng lá Mơ lông

Các bài thuốc từ lá mơ chỉ có tác dụng hỗ trợ, không có khả năng điều trị bệnh một cách triệt để.

Người bệnh không sử dụng bài thuốc kể trên thay thế phác đồ điều trị của bác sĩ.

Sử dụng lá mơ sạch làm thuốc. Dù ăn sống, đắp ngoài hay sắc nước uống thì nên ngâm với nước muối khoảng 20 phút để khử trùng.

Sử dụng đúng liều lượng theo khuyến cáo hoặc hướng dẫn của thầy thuốc.

Không nên dùng lá mơ lông với những trường hợp dị ứng với thành phần lá.

Bảo quản lá Mơ lông

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Lá Mơ lông cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Nguyên Đan

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.