lcp

Deferiprone


Tên chung quốc tế: Deferiprone

Mã ATC: V03AC02

Loại thuốc: Thuốc giải độc. Thuốc giải độc do ngộ độc sắt

Dạng thuốc và hàm lượng: 

  • Viên nén 500 mg.
  • Viên nang 500 mg.

Dược lý

Dược lực học

Deferiprone là một chất tạo phức với sắt dùng đường uống thuộc nhốm hydroxypyridon. Deferiprone tạo phức hợp trung tính với sắt ở pH sinh lý. Thuốc có tác dụng vận chuyển sắt từ các protein dự trữ sắt –teritin và haemosiderin bảo hoà sắt, nhưng không vận chuyển sắt từ haemoglobin và myoglobin. Phức hợp của sắt tạo thành hoà tan trong nước được bài tiết nhanh ra nước tiểu, do vậy giảm lượng sắt thừa đọng gây bệnh trông các cơ quan và mở.

Cơ chế tác dụng:

Deferiprone (3-hydroxy-1,2-dimethylpyridin-4-one) là một chất mang có hai nhánh, kết hợp với sắt theo tỉ lệ phân tử 3:1. Nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rằng deferiprone có hiệu quả trong việc thúc đẩy đào thải chất sắt và với liều 25 mg/kg ba lần một ngày có thể ngăn chặn quá trình ứ đọng chất sắt ở dạng ferritin huyết thanh, ở những bệnh nhân phụ thuộc vào truyền máu thalasemie.

Dược động học

Thuốc được hấp thu nhanh từ dạ dày. Nồng độ huyết tương tối đá trong huyết thanh đạt được trong vòng 0.2 – 2 giờ sau khi uống. Deferiprone được chuyển hoá thành một glucuronid kết hợp và được loại khỏi mấu qua thận với thời gian bán huỷ từ 47 – 134 phút. Deferiprone được bài tiết ra nước tiểu dưới dạn kết hợp glucuronid, dạng không bị biến đổi và dạng liên kết với sắt.

Chỉ định của Deferiprone

Deferiprone được chỉ định trong điều trị nhiễm hemosiderin trong truyền máu, đặc biệt trong trường hợp bệnh Thalassaemia, thiếu máu tán huyết khác, các hội chứng loạn sản tuỷ và thiếu máu bất sản, ngộ độc sắt cấp, nhiễm sắt mô liên quan tới xơ gan và dùng để chẩn đoán bệnh tích luỹ sắt.

Chống chỉ định Deferiprone

Quá mẫn với Deferiprone

Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.

Trẻ em dưới 2 tuổi.

Thận trọng khi dùng Deferiprone

Bệnh nhân có nồng độ feritin huyết thanh; 1000ng/ml

Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.

Bệnh nhân suy gan, suy thận.

Deferiprone làm giảm bạch cầu trung tính bao gồm cả giảm bạch cầu hạt. Bệnh nhân nên được kiểm tra số lượng bạch cầu trung tính hàng tuần. Nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng trong khi dùng deferiprone, nên ngưng dùng thuốc và theo dõi lượng bạch cầu trung tính chặt chẽ hơn.

Nên báo ngay với bác sĩ khi bệnh nhân có các triệu chứng nhiễm trùng như sốt, đau họng và các triệu chứng giống như cúm. Không nên điều trị với deferiprone cho bệnh nhân đã bị giảm bạch cầu trung tính. Nguy cơ giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch cầu hạt là cao hơn nếu số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) thấp hơn 1.5×109/L.

Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) thấp

Không có dữ liệu về việc sử dụng deferiprone ở bệnh nhân suy thận hoặc gan.

Dodeferiprone được bài tiết chủ yếu qua thận và chuyển hóa ở gan, thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân bị suy thận hoặc rối loạn chức năng gan. Trong thời gian điều trị, nước tiểu có thể chuyển sang hơi đỏ hoặc nâu do sự đào thải phức hợp sắt – deferiprone.

Chú ý: sự bài tiết phức hợp sắt có thể làm nước tiểu có màu đỏ nâu.

Thai kỳ

Thời kỳ mang thai

Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng deferiprone ở phụ nữ mang thai. Những phụ nữ có khả năng mang thai nên tránh mang thai trong thời gian sử dụng thuốc do thuốc có thể gây đột biến gen và quái thai. Những phụ nữ này nên được tư vấn để sử dụng các biện pháp tránh thai và phải ngừng uống deferiprone ngay lập tức nếu họ mang thai hoặc dự định mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Chưa được biết deferiprone có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Khuyến cáo không sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú. Nếu phải dùng thuốc, nên ngưng cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tiêu hoá: Chán ăn, buồn nôn, nôn, khó chịu ở đường tiêu hoá và ảnh hưởng đến vị giác. Các phản ứng phụ thường mất đi khi tiếp tục điều trị ở hầu hết các bệnh nhân.

Bệnh khớp: Đau các khớp ở đầu gối, mắt cá chân, cổ chân, khuỷ tay, hông và thắt lưng, một vài khớp nhỏ ở tay và ngón chân. Một số bệnh nhân thấy sưng có tràn dịch các khớp nếu xảy ra đau các khớp, có thể phải ngưng dùng thuốc trong một thời gian ngắn hoặc giảm liều. Đau khớp thường hết và có thể dùng lại thuốc với liều thấp hơn. Có thể dùng đồng thời với các thuốc kháng viêm không Steroid (NSAID) để giảm đau.

Giảm bạch cầu hạt và giảm bạch cầu trung tính.

Giảm kẽm.

Liều lượng và cách dùng Deferiprone

Liều dùng

Deferiprone nên được khởi đầu điều trị và duy trì bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh nhân thalassaemia.

Liều thường dùng 25mg/kg cân nặng, 3 lần một ngày (75 mg/kg/ngày).

Liều trên 100 mg/kg/ngày không được khuyến cáo do làm tăng các tác dụng không mong muốn. Dùng trong thời gian dài liều cao hơn 2,5 lần liều tối đa khuyến cáo có thể dẫn đến chứng rối loạn thần kinh.

Dữ liệu về cách sử dụng deferiprone ở trẻ em từ 6 đến 10 tuổi còn hạn chế, và không có dữ liệu về sử dụng deferiprone ở trẻ em dưới 6 tuổi.

Cách dùng

Uống nguyên viên vào bất kỳ thời điểm nào trong này. Có thể dùng thuốc cùng với thức ăn hoặc không.

Quá liều và xử trí quá liều

Không có trường hợp quá liều cấp tính nào được báo cáo. Tuy nhiên, các rối loạn thần kinh (như nhìn đôi, rung giật nhãn cầu…) đã được quan sát thấy ở trẻ em tình nguyện sử dụng liều gấp 2,5 lần liều tối đa khuyến cáo (100 mg/kg/ngày) trong một vài năm. Các chứng rối loạn thần kinh dần dần biến mất sau khi ngưng deferiprone. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân nên được giám sát chặt chẽ.

Tương tác với các thuốc khác

Vitamin C: ở bệnh nhân có thừa sắt, cho uống đồng thời với vitamin C có thể làm tăng bài tiết phức sắt. Không nên dùng vitamin C cho đến khi điều trị bằng deferiprone được 1-2 tuần. Với bệnh nhân có thừa sắt nặng đang điều trị phối hợp deferiprone với vitamin C có thể xảy ra giảm chức năng tim có thể đảo nghịch.

Không thấy có các báo cáo về tương tác giữa deferiprone và các thuốc khác. Tuy nhiên, do deferiprone có thể gắn kết với các Cation kim loại, nên có khả năng xảy ra tương tác giữa deferiprone và các thuốc có chứa cation hóa trị 3 như nhôm. Do vậy, không nên sử dụng đồng thời deferiprone và các thuốc có chứa nhôm.

Do không rõ cơ chế làm giảm bạch cầu trung tính của deferiprone, không nên kết hợp deferiprone với các thuốc làm giảm bạch cầu trung tính hoặc làm mất bạch cầu hạt.

Bảo quản

Bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng và nhiệt độ cao.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Võ Văn Việt

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Dược sĩ Võ Văn Việt đã có hơn 1 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược, chuyên môn tư vấn sử dụng thuốc hiệu quả, cung cấp thông tin về dược phẩm, sức khỏe cho bệnh nhân và chịu trách nhiệm đảm bảo việc cung ứng thuốc đạt chất lượng đến tay người bệnh.