lcp

Cỏ Cà Ri


Cỏ cà ri hay còn được gọi là Khổ đậu, Hồ lô ba, thuộc họ Đậu (Fabaceae) với tên khoa học là Trigonella foenum - graecum L. Trong y học, Cỏ cà ri có tác dụng hạ cholesterol, kiểm soát bệnh đái tháo đường, làm mát cơ thể, tăng tiết dữa và tăng lượng sữa mẹ sau sinh…

Không chỉ là loại cây được sử dụng để làm gia vị, Cỏ cà ri còn được sử dụng làm bài thuốc trong y học từ rất lâu trong dân gian. Tuy nhiên, nếu không dùng đúng cách và đúng liều lượng có thể gây ra những tác dụng không mong muốn. Vì vậy, hãy cùng Medigo tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Cỏ ca ri cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thông tin chung

Tên Tiếng Việt: Cỏ Cà ri.

Tên khác: Khổ đậu, Hồ lô ba.

Tên khoa học: Trigonella foenum - graecum L.

Họ: Đậu (Fabaceae)

Mô tả cây Cỏ cà ri

Cây thảo hàng năm mọc thẳng, cao 30cm. Thân hình trụ, rễ cái phát triển.

Lá mọc so le, 3 lá chét hình trứng, dài 1 - 3,5cm, rộng 0,5 - 1,5cm, gốc thuôn hẹp, đầu tròn, mép có răng ở gần đầu; cuống lá dài 1,5 - 2cm; lá ít nhọn.

Hoa đơn độc hay mọc xen kẽ ở nách lá, có lông, màu vàng hay trắng, lá đài có lông, có răng, tràng hoa dài gấp đôi đài hoa.

Quả hình trụ, thẳng, đỉnh hơi cong, dài 10 - 12cm, rộng 4 -5 mm, nhẵn, hạt nhiều, hình thoi dẹt, màu nâu nhạt, mùi thơm.

Mùa hoa quả: Tháng 5 - 8.

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Cỏ cà ri là loại cây trồng bán khô hạn được tìm thấy ở vùng Địa Trung Hải.

Cà ri được trồng chủ yếu ở châu Á, đặc biệt là Ấn Độ và một số ít ở Trung Quốc và các nước khác như Ai cập, Thổ Nhĩ Kỳ…

Bộ phận sử dụng của Cỏ cà ri

Hạt và lá.

Thành phần hóa học

Cả lá và hạt đều chứa tinh dầu thơm, có mùi dễ bay hơi. Hạt chứa 20 - 25% protein, 70% lipid. Hạt non chứa các carbohydrate trọng lượng phân tử thấp như glucose, inositol, fructose, galactitol, stachyose, galactose và raffinose, có hai loại đường có trọng lượng phân tử cao hơn trong hạt là mullein (6G-6α-galactosyl-3-sucrose và galactosyl-inositol và 15% galactomannan) thuộc nhóm polysaccharide.

Thành phần protein bao gồm: Lysine, arginine, histidine, tyrosine, alanine, phenylalanine, leucine, aspartic acid, glutamic acid, serine, glycine, threonine và Proline. 

Các axit béo có vị hơi đắng bao gồm: Axit palmitic, behenic, stearic, arachidic, oleic, linoleic và linolenic.

Tác dụng của Cỏ cà ri

Theo y học cổ truyền

Cỏ Cà ri có vị đắng, tính ấm, có tác dụng bổ thận, trừ lạnh.

Hạt cỏ Cà ri được dùng làm thuốc bổ tổng hợp, đặc biệt là thuốc bổ thận chữa phù thũng. Dùng ngoài, hạt nghiền thành bột, thêm nước làm bột nhão để chữa mụn nhọt, áp xe.

Để chữa chín, lấy ngọn và hoa của cánh hoa tươi, hơ trên lửa, để nước bay hơi, làm mềm lá và hoa, cho vào phần chín khi còn nóng rồi gói lại. Hạt khô có thể được sử dụng, tán bột, thêm nước luyện, đắp vào vết thương, rồi băng lại.

Lá được dùng để làm rau ăn hoặc dùng làm thức ăn cho gia súc.

Ở Trung Quốc, bầu được dùng để chữa các chứng thận yếu, đau dạ dày, đau ruột, rối loạn tiêu hóa, đi lại khó khăn, làm mềm và dịu bàn tay và mỗi khi nứt nẻ. Gần đây hơn, nó cũng được sử dụng để giảm cholesterol trong huyết tương và hỗ trợ chức năng gan và thận, kích thích tiết sữa.

Ở Ấn Độ, hạt được dùng để nhuận tràng, chữa đau bụng, đầy hơi, trĩ, chữa lỵ, kiết lỵ, đặc biệt dùng chữa ỉa chảy ở phụ nữ tuổi sinh đẻ, tẩy giun cho trẻ em, chữa ăn uống không tiêu, chán ăn, lười vận động, điều trị bệnh đậu mùa, phù nề gia đình mãn tính, gan to, lách to; làm thuốc bổ, điều trị giảm cân, kích thích tình dục, làm đồ uống giải khát.

Theo y học hiện đại

Cỏ cà ri có công dụng:

  • Hạ đường huyết
  • Cải thiện hệ tiêu hóa
  • Hỗ trợ điều trị rò xoang, lao phổi, xung huyết phổi
  • Tăng tiết sữa ở phụ nữ cho con bú
  • Là dược liệu chăm sóc da, tóc
  • Hỗ trợ kiểm soát đái tháo đường
  • Giảm cholesterol trong máu, cải thiện rối loạn lipid máu
  • Làm mát cơ thể
  • Tinh chất cỏ cà ri giúp tăng sinh lý, cải thiện ham muốn tình dục

Liều lượng và cách dùng Cỏ cà ri

Hạt cỏ Cà ri: 3 - 6 gam mỗi ngày với nước, nhưng thường rang cho đến khi có mùi thơm và ăn. Để dùng ngoài, hạt được nghiền thành bột và hòa với nước để trị mụn nhọt.

Các nghiên cứu trên bệnh nhân tiểu đường loại 2 và tăng cholesterol trong máu đã sử dụng hạt cỏ Cà ri với liều lượng 5g/ngày hoặc chiết xuất hydroalcoholic với liều lượng 1g/ngày.

Bột hạt cỏ Cà ri 1,8 đến 2,7g uống, 3 lần một ngày, trong 3 ngày đầu tiên của kỳ kinh, để chữa đau bụng kinh nguyên phát (tổng liều hàng ngày, 5,4 đến 8,1g).

Bài thuốc chữa bệnh từ Cỏ cà ri

Chữa ho

Bột hạt Hồ lô ba, mỗi lần 3 – 5g trộn với dầu Ô liu rồi ăn, ngày 2 – 3 lần.

Để giải nhiệt

Hạt Hồ lô ba và hạt Lúa mì, hai vị bằng nhau, rang lên, tán bột rồi hãm uống như cà phê là một loại nước mát.

Lưu ý khi sử dụng Cỏ cà ri

Những người dùng hormone tuyến giáp nên sử dụng cỏ Cà ri một cách thận trọng vì các nghiên cứu trên động vật cho thấy nó có thể làm thay đổi mức T3 và T4.

Cỏ cà ri được đánh giá là an toàn khi sử dụng đúng cách. Ngược lại, nếu lạm dụng hoặc dùng sai cách, đặc biệt là dùng cỏ cà ri ở dạng thô có thể gây ra một số tác dụng phụ như tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi, phồng rộp, gây ra một số cơn co thắt hay vấn đề về đường ruột khác.

Cỏ cà ri thuộc họ đậu nên có thể gây ra dị ứng với những người có cơ địa bị dị ứng với các loại đậu.

Những người có cơ địa nhạy cảm, phụ nữ mang thai và cho con bú không nên tự ý sử dụng cỏ cà ri khi chưa biết cách dùng.

Bảo quản Cỏ cà ri

Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt và ẩm mốc.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Cỏ cà ri. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.

Cỏ cà ri là loài cây mọc tự nhiên và trồng ở nhiều nơi và là dược liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên. Tuy nhiên, để sử dụng vị thuốc đạt được hiệu quả tốt đối với sức khỏe, nên tham khảo ý kiến bác sĩ để tránh được những tác dụng không mong muốn. 

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Nguyên Đan

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.