lcp

Amoni clorid


Ammonium chloride hay gọi tắt là amoni clorid được xếp vào nhóm hoạt chất bổ sung điện giải và điều trị tình trạng ho, long đờm.

Amoni clorid là chất gì?

Amoni chloride là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học NH4Cl. Đây là một muối tinh thể màu trắng tan mạnh trong nước. Dung dịch amoni chloride có tính axit nhẹ. Sal ammoniac là tên của dạng khoáng vật tự nhiên amoni chloride. Khoáng chất này thường được hình thành trên các địa điểm than đá bị cháy khi ngưng tụ các khí có nguồn gốc từ than. Nó cũng được tìm thấy xung quanh một số mỏm núi lửa phun. Amoni chloride chủ yếu được sử dụng làm phân bón và hương liệu trong một số loại cam thảo. Chất này là sản phẩm của phản ứng giữa axit clohydricamonia.

Dược động học

Ion amoni (NH4+) trong cơ thể đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng axit - bazơ. Thận sử dụng amoni (NH4+) thay cho natri (Na+) để kết hợp với các anion trong việc duy trì cân bằng axit - bazơ, đặc biệt là cơ chế cân bằng nội môi trong nhiễm toan chuyển hóa.

Khi xảy ra mất ion hydro (H+) và clorua huyết thanh (Cl-) giảm, natri được tạo ra để kết hợp với bicarbonat (HCO3-). Điều này tạo ra dư thừa natri bicacbonat (NaHCO3) dẫn đến tăng pH máu và tình trạng nhiễm kiềm chuyển hóa.

Ammonium chloride làm tăng tính axit bằng cách tăng lượng nồng độ ion hydro (trong gan, ammonium chloride được chuyển thành urê và sự giải phóng các ion hydro, làm giảm độ pH) và clorua, giải phóng vào dịch ngoại bào.

Ammonium chloride có thể được sử dụng làm thuốc long đờm do tác dụng kích thích của nó trên niêm mạc phế quản. Tác động này gây ra việc bài tiết dịch đường hô hấp, tạo cơn ho tống đờm.

Dược lực học

Hấp thu

Thuốc dùng đường tiêm tĩnh mạch: Sinh khả dụng 100%.

Ở những người khỏe mạnh, sự hấp thu amoni clorua qua đường uống là hoàn toàn, trong vòng 3 - 6 giờ.

Phân bố

Không có thông tin.

Chuyển hóa

Ion amoni được chuyển thành urê trong gan; ion clorua thay thế bicacbonat.

Thải trừ

Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu.

Công dụng Amoni clorid

Điều trị tình trạng giảm clo huyết hoặc nhiễm kiềm chuyển hóa.

Giảm ho.

Chống chỉ định Amoni clorid

Ammonium chloride chống chỉ định cho bệnh nhân rối loạn chức năng gan hoặc thận nghiêm trọng.

Không nên dùng khi bệnh nhân có kiềm chuyển hóa do nôn axit hydrochloric kèm theo tình trạng mất natri (do tăng bài tiết natri bicarbonat qua nước tiểu)

Chống chỉ định với người nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Lưu ý khi dùng Amoni clorid

Bệnh nhân suy gan: Có thể làm tăng nồng độ amoniac dẫn đến bệnh não nặng hơn; chống chỉ định sử dụng ở người suy gan nặng.

Bệnh nhân suy thận: Có thể dẫn đến tăng sự hình thành urê dẫn đến các triệu chứng tăng urê huyết; chống chỉ định sử dụng ở người suy thận nặng.

Bệnh đường hô hấp: Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân nhiễm toan hô hấp nguyên phát hoặc suy giảm chức năng phổi.

Tiêm tĩnh mạch nhanh có thể gây kích ứng tại chỗ tiêm các phản ứng phụ, nên truyền tĩnh mạch chậm.

Phụ nữ có thai

Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật chưa được thực hiện. Người ta cũng không biết liệu ammonium chloride có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ có thai hoặc có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không. Ammonium chloride chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.

Phụ nữ cho con bú

Nguy cơ đối với trẻ bú mẹ chưa được loại trừ.

Tác dụng không mong muốn

Không xác định tần suất

  • Khi truyền nhanh: Hôn mê, lú lẫn, co giật.
  • Truyền thể tích lớn: Tăng thể tích máu.
  • Phản ứng tại chỗ tiêm: Thoát mạch, nhiễm trùng, viêm tĩnh mạch, đau, huyết khối.
  • Sốt, rối loạn nhịp tim.
  • Dạng uống: Nôn, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều Ammonium chloride có thể dẫn đến nhiễm toan chuyển hóa ở mức độ nghiêm trọng, mất định hướng, lú lẫn và hôn mê.

Theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng của ngộ độc khác của Ammonium chloride bao gồm xanh xao, toát mồ hôi, thay đổi nhịp thở, nhịp tim chậm, loạn nhịp tim, nôn khan, khát, đau đầu, buồn ngủ, tăng thông khí, giật cơ, co giật và hôn mê.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu nhiễm toan chuyển hóa xảy ra sau khi dùng quá liều, việc sử dụng dung dịch kiềm hóa như natri bicacbonat hoặc natri lactat sẽ giúp điều chỉnh tình trạng nhiễm toan.

Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Tương tác với các thuốc khác

Acyclovir có thể làm giảm tốc độ bài tiết của Ammonium chloride, điều này có thể dẫn đến tăng nồng độ trong huyết thanh cao hơn.

Ammonium chloride có thể làm giảm nồng độ trong huyết thanh của Amantadine.

Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tình trạng tăng kali máu có thể tăng lên khi Amiodaron được kết hợp với Ammonium chloride.

Ammonium chloride có thể làm giảm nồng độ trong huyết thanh của Amphetamine. Tác dụng này có thể do tăng cường bài tiết amphetamine trong nước tiểu

Amphotericin B có thể làm giảm tốc độ bài tiết của Ammonium chloride, điều này có thể dẫn đến nồng độ thuốc trong huyết thanh cao hơn.

Ammonium chloride có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của Chlorprpamide.

Ammonium chloride có thể làm giảm nồng độ trong huyết thanh của Mecamylamine.

Thuốc lợi tiểu tiết kiệm Kali có thể làm tăng tác dụng phụ / độc hại của Ammonium chloride. Cụ thể là nguy cơ nhiễm toan toàn thân.

Ammonium chloride có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của Salicylat.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Quản lý chuyên môn. Cửa hàng trưởng tại Nhà Thuốc 247 - Hàng Bông, Hà Nội

Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền có hơn 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược lâm sàng. Hiện là cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm quản lý nhà thuốc, chuyên môn sâu tư vấn về thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân, cung cấp thông tin và đào tạo kiến thức về thuốc cho Dược sĩ tư vấn.