lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Viên sủi giảm đau, hạ sốt Coldko hộp 4 vỉ x 4 viên

Viên sủi giảm đau, hạ sốt Coldko hộp 4 vỉ x 4 viên

Danh mục:Thuốc giảm đau
Thuốc cần kê toa:
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
Dược sĩLê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Coldko

Paracetamol: 500mg
Chlorpheniramin maleat: 2mg
Dextromethophan hydrobromid: 10mg
Tá dược vừa đủ: 1 viên
Tá dược gồm: Đường Biên Hòa, acid citric, natri hydrocarbonat, natri carbonat, natri saccharin, Kali hydrocarbonat, aspartame, natri benzoate, HPMC, Tween 80, tinh dầu cam, màu sunset yellow, dầu paraffin.

2. Công dụng của Coldko

Điều trị các triệu chứng cảm cúm như: Nhức đầu, sốt, cơ thể đau nhức khó chịu, ho, nghẹt mũi, chảy nước mũi, hắt hơi.

3. Liều lượng và cách dùng của Coldko

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 1 viên/ lần, mỗi ngày không quá 6 viên.
Trẻ em từ 7-12 tuổi: Uống ½ – 1 viên, mỗi ngày không quá 4 viên.
Trẻ em từ 2-6 tuổi: Uống ½ viên mỗi lần, mỗi ngày không quá 2 viên.
Uống thuốc mỗi lần cách nhau 4-6 h.
Cho viên Coldko sủi bọt và hoà tan hoàn toàn vào trong khoảng 200 ml trước khi uống.

4. Chống chỉ định khi dùng Coldko

Người suy gan, suy thận nặng.
Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người thiếu hụt G6PD.
Người bệnh đang điều trị các thuốc ức chế MAO.
Người bệnh đang cơn hen cấp.

5. Thận trọng khi dùng Coldko

Không dùng cùng thuốc có thành phần tương tự để tránh quá liều.
Người bệnh có nguy cơ hoặc đang bị suy giảm hô hấp.
Không uống rượu khi dùng thuốc vì rượu làm tăng tác dụng an thần của Chlorpheniramin maleat và làm tăng độc tính đối với gan của paracetamol.
Thận trọng với người cao tuổi.
Thận trọng với trẻ em bị dị ứng.
Tránh dùng với người bị tăng nhãn áp như bị glôcôm.
Với phụ nữ có thai và cho con bú phải hỏi ý kiến bác sỹ.
Thuốc gây buồn ngủ không dùng cho người điều khiển máy móc, lái xe.
Bác sỹ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Với phụ nữ có thai và cho con bú phải hỏi ý kiến bác sỹ.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc gây buồn ngủ không dùng cho người điều khiển máy móc, lái xe.

8. Tác dụng không mong muốn

Có thể gây buồn ngủ, khô miệng, mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn. Ban da và các phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường gặp là ban đỏ hoặc mề đay. Hiếm gặp gây loạn tạo máu, thiếu máu.

9. Tương tác với các thuốc khác

Không nên uống rượu khi dùng thuốc vì rượu làm tăng tác dụng dịu thần kinh.
Không nên phối hợp với IMAO.

10. Dược lý

Chlorpheniramin maleat là một kháng histamin có rất ít tác dụng an thần. Như hầu hết các kháng histamin khác Chlorpheniramin maleat cũng có tác dụng phụ chống tiết acetylcholine, nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể. Tác dụng kháng histamin của Chlorpheniramin maleat thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H1, của các tế bào tác động.
Dextromethorphan hydrobromid là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Mặc dù có cấu trúc hóa học có liên quan đến morphin nhưng dextromethorphan hydrobromid không có tác dụng giảm đau và nói chung rất ít tác dụng an thần. Dextromethorphan hydrobromid được dùng giảm ho nhất thời do kích thích nhẹ ở phế quản và họng như cảm lạnh thông thường hoặc hít phải các chất kích thích. Dextromethorphan hydrobromid có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính, không có đờm. Thuốc thường được dùng phối hợp với nhiều các chất khác trong điều trị triệu chứng đường hô hấp trên. Thuốc không có tác dụng long đờm.
Paracetamol là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau hạ sốt. Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt nhưng hiếm khi làm giảm than nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác dụng lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Quá liều clorpheniramin maleat: Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm: An thần, kích thích nghịch thường hệ thần kinh trung ương, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholin, phản ứng rối loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp. Điều trị hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cần bằng nước, điện giải, rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro ipecacuanha. Sau đó cho dùng than hoạt và thuốc tẩy để hạn chế hấp thu. Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp tim cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca nặng.
Quá liều dextromethorphan: Triệu chứng như nôn, buồn nôn, buồn ngủ, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bí tiểu tiện, trạng thái tê mê, ảo giác, mất điều hòa, suy hô hấp, co giật. Điều trị: Hỗ trợ, dùng naloxon 2 mg tiêm tĩnh mạch, cho dùng nhắc lại nếu cần tới tổng liều 10 mg.
Quá liều paracetamol: Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong. Buồn nôn, nôn, đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin máu dẫn đến xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng của nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophenol, một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động, và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương: Sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng; thêm nữa, khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin sẽ kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng; trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
Điều trị: Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống. Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải dùng thuốc giải độc ngay lập tức, càng sớm càng tốt nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N-acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N-acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp. Cũng có thể dùng N-acetylcystein theo đường tĩnh mạch: Liều ban đầu là 150 mg/kg, pha trong 200 ml glucose 5%, tiêm tĩnh mạch trong 15 phút; sau đó truyền tĩnh mạch liều 50 mg/kg trong 500 ml glucose 5% trong 4 giờ; tiếp theo là 100 mg/kg trong 1 lít dung dịch trong vòng 16 giờ tiếp theo. Nếu không có dung dịch glucose 5% thì có thể dùng dung dịch natri clorid 0,9%. ADR của N-acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, tiêu chảy, và phản ứng kiểu phản vệ. Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin (xem chuyên luận Methionin). Nếu đã dùng than hoạt trước khi dùng methionin thì phải hút than hoạt ra khỏi dạ dày trước. Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối do chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.

12. Bảo quản

Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(6 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.3/5.0

2
4
0
0
0