Nguyễn Hoàng Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Nguyễn Hoàng Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Staclazide 30 MR
- Hoạt chất: Gliclazide 30 mg
- Thành phần tá dược: Calci hydrophosphat dihydrat, hypromellose 100 cps, maltodextrin, colloidal silica khan, magnesi stearat.
- Thành phần tá dược: Calci hydrophosphat dihydrat, hypromellose 100 cps, maltodextrin, colloidal silica khan, magnesi stearat.
2. Công dụng của Staclazide 30 MR
Đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ 2) mà chế độ ăn kiêng đơn thuần không kiểm soát được glucose huyết.
3. Liều lượng và cách dùng của Staclazide 30 MR
- Cách dùng: Staclazide 30 MR uống một liều duy nhất vào bữa sáng, nuốt nguyên viên thuốc.
- Liều dùng
+ Một viên phóng thích kéo dài 30 mg tương đương với một viên nén 80 mg thông thường. Liều khởi đầu là 30 mg mỗi ngày (1 viên). Nếu việc kiểm soát glucose huyết đã đạt thì có thể coi đó là liều duy trì. Nếu việc kiểm soát glucose huyết chưa đạt, thì có thể tăng dần liều lên 60 mg (2 viên), 90 mg (3 viên), 120 mg (4 viên)/ngày theo từng nấc, cách nhau tối thiểu 1 tháng một lần, trừ những người bệnh mà glucose huyết không có đáp ứng giảm sau 2 tuần điều trị. Trong trường hợp này, có thể tăng liều ngay sau tuần điều trị thứ 2. Liều tối đa của Staclazide 30 MR là 120 mg (4 viên) mỗi ngày.
Gliclazide có thể phối hợp với metformin, các chất ức chế α-glucosidase (ví dụ acarbose) hoặc với insulin. Khi điều trị phối hợp với insulin, cần có sự giám sát của thầy thuốc.
+ Đối tượng đặc biệt
- Người cao tuổi
Sử dụng liều như khuyến cáo đối với bệnh nhân dưới 65 tuổi.
- Bệnh nhân suy thận
Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình dùng liều như khuyến cáo cho bệnh nhân có chức năng thận bình thường với sự theo dõi cẩn thận. Những dữ liệu này đã được xác nhận trong các thử nghiệm lâm sàng.
- Bệnh nhân có nguy cơ hạ glucose huyết
+ Suy dinh dưỡng hoặc kém hấp thu.
+ Rối loạn nội tiết nặng hoặc kém bù (giảm năng tuyến yên, giảm năng tuyến giáp, thiểu năng vỏ thượng thận).
+ Ngưng điều trị kéo dài và/ hoặc liều cao corticoid.
+ Bệnh mạch máu nặng (bệnh mạch vành nặng, suy động mạch cảnh nặng, bệnh mạch máu lan tỏa).
+ Khuyến cáo dùng liều khởi đầu tối thiểu là 30 mg/ngày.
- Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của staclazide 30 MR ở trẻ em và trẻ vị thành niên chưa được thiẽt lập. Chưa có dữ liệu.
- Liều dùng
+ Một viên phóng thích kéo dài 30 mg tương đương với một viên nén 80 mg thông thường. Liều khởi đầu là 30 mg mỗi ngày (1 viên). Nếu việc kiểm soát glucose huyết đã đạt thì có thể coi đó là liều duy trì. Nếu việc kiểm soát glucose huyết chưa đạt, thì có thể tăng dần liều lên 60 mg (2 viên), 90 mg (3 viên), 120 mg (4 viên)/ngày theo từng nấc, cách nhau tối thiểu 1 tháng một lần, trừ những người bệnh mà glucose huyết không có đáp ứng giảm sau 2 tuần điều trị. Trong trường hợp này, có thể tăng liều ngay sau tuần điều trị thứ 2. Liều tối đa của Staclazide 30 MR là 120 mg (4 viên) mỗi ngày.
Gliclazide có thể phối hợp với metformin, các chất ức chế α-glucosidase (ví dụ acarbose) hoặc với insulin. Khi điều trị phối hợp với insulin, cần có sự giám sát của thầy thuốc.
+ Đối tượng đặc biệt
- Người cao tuổi
Sử dụng liều như khuyến cáo đối với bệnh nhân dưới 65 tuổi.
- Bệnh nhân suy thận
Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình dùng liều như khuyến cáo cho bệnh nhân có chức năng thận bình thường với sự theo dõi cẩn thận. Những dữ liệu này đã được xác nhận trong các thử nghiệm lâm sàng.
- Bệnh nhân có nguy cơ hạ glucose huyết
+ Suy dinh dưỡng hoặc kém hấp thu.
+ Rối loạn nội tiết nặng hoặc kém bù (giảm năng tuyến yên, giảm năng tuyến giáp, thiểu năng vỏ thượng thận).
+ Ngưng điều trị kéo dài và/ hoặc liều cao corticoid.
+ Bệnh mạch máu nặng (bệnh mạch vành nặng, suy động mạch cảnh nặng, bệnh mạch máu lan tỏa).
+ Khuyến cáo dùng liều khởi đầu tối thiểu là 30 mg/ngày.
- Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của staclazide 30 MR ở trẻ em và trẻ vị thành niên chưa được thiẽt lập. Chưa có dữ liệu.
4. Chống chỉ định khi dùng Staclazide 30 MR
- Bệnh nhân nhạy cảm với gliclazide hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Đái tháo đường typ 1.
- Đái tháo đường đã vào giai đoạn tiền hôn mê hoặc hôn mê, đái tháo đường nhiễm acid ceton.
- Nhiễm khuẩn nặng hoặc chẩn thương nặng, phẫu thuật lớn.
- Suy gan, thận nặng.
- Đang điều trị với miconazol.
- Phụ nữ đang cho con bú.
- Đái tháo đường typ 1.
- Đái tháo đường đã vào giai đoạn tiền hôn mê hoặc hôn mê, đái tháo đường nhiễm acid ceton.
- Nhiễm khuẩn nặng hoặc chẩn thương nặng, phẫu thuật lớn.
- Suy gan, thận nặng.
- Đang điều trị với miconazol.
- Phụ nữ đang cho con bú.
5. Thận trọng khi dùng Staclazide 30 MR
Sulfonylure không sử dụng trong điều trị đái tháo đường typ 1. Khi dùng trong điều trị đái tháo đường typ 2 thì chống chỉ định với bệnh nhân đã vào giai đoạn nhiễm acid ceton và nhiễm trùng nặng, chẩn thương hoặc tình trạng nặng khác mà thuốc nhóm sulfonylure không thể kiểm soát được sự tăng đường huyết.
Khi cần dùng sulfonylurê cho bệnh nhân tăng nguy cơ hạ đường huyết, một thuốc tác động ngắn như gliclazide thích hợp hơn; gliclazide được bất hoạt chủ yếu ở gan nên có thể thuốc thích hợp cho bệnh nhân suy thận, mặc dù vậy, cần theo dõi cẩn thận nồng độ glucose huyết.
Sulfonylurê nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân thiếu hụt G6PD vì có nguy cơ gây thiếu máu tan huyết.
Khi cần dùng sulfonylurê cho bệnh nhân tăng nguy cơ hạ đường huyết, một thuốc tác động ngắn như gliclazide thích hợp hơn; gliclazide được bất hoạt chủ yếu ở gan nên có thể thuốc thích hợp cho bệnh nhân suy thận, mặc dù vậy, cần theo dõi cẩn thận nồng độ glucose huyết.
Sulfonylurê nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân thiếu hụt G6PD vì có nguy cơ gây thiếu máu tan huyết.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai
Không dùng gliclazide cho phụ nữ có thai.
Người đang dùng gliclazide mà có thai, phải báo ngay cho bác sĩ để chuyển sang dùng insulin.
- Phụ nữ cho con bú
Chống chỉ định sử dụng gliclazide cho phụ nữ cho con bú.
Không dùng gliclazide cho phụ nữ có thai.
Người đang dùng gliclazide mà có thai, phải báo ngay cho bác sĩ để chuyển sang dùng insulin.
- Phụ nữ cho con bú
Chống chỉ định sử dụng gliclazide cho phụ nữ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân nên được cảnh báo về những nguy hiểm của việc hạ đường huyết trong lúc đang lái xe và có cách xử lý thích hợp trong tình trạng này (ngừng lái xe sớm nhất có thể, nhanh chóng bổ sung đường và rời ghế xe, tắt máy). Bệnh nhân bị mất nhận thức khi hạ đường huyết hoặc bị hạ đường huyết thường xuyên không nên lái xe.
8. Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp :
Gây hạ glucose huyết.
Thần kinh trung ương: Đau đầu.
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn.
Da: Phát ban.
- Ít gặp :
Rối loạn máu: Giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu.
Da: Phản ứng da, niêm mạc.
- Hiếm gặp:
Thần kinh trung ương: Trạng thái lơ mơ, vã mồ hôi.
Tim mạch: Tăng tần số tim.
Da: Tái xanh.
Tiêu hóa: Nôn, đói cồn cào.
Gây hạ glucose huyết.
Thần kinh trung ương: Đau đầu.
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn.
Da: Phát ban.
- Ít gặp :
Rối loạn máu: Giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu.
Da: Phản ứng da, niêm mạc.
- Hiếm gặp:
Thần kinh trung ương: Trạng thái lơ mơ, vã mồ hôi.
Tim mạch: Tăng tần số tim.
Da: Tái xanh.
Tiêu hóa: Nôn, đói cồn cào.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Giảm tác dụng hạ glucose huyết của thuốc, có thể cần tăng liều sulfonylure: Adrenalin, aminoglutethimid, clorpromazin, corticosteroid, diazoxid, thuốc tránh thai đường uống, rifamycin, thuốc lợi tiểu thiazid và các hormon tuyến giáp.
- Tăng tác dụng hạ glucose huyết: Thuốc ức chế men chuyển (ACE), rượu, allopurinol, các thuốc giảm đau (đặc biệt là azapropazon, phenylbutazon và salicylat), các thuốc trị nấm có chứa nitơ (fluconazol, ketoconazol và miconazol), cloramphenicol, cimetidin, clarithromycin, clofibrat và các hợp chất liên quan, thuốc chống đông coumarin, fluoroquinolones, heparin, các IMAO, ranitidin, sulfinpyrazon, các sulfonamid (bao gồm co-trimoxazol), tetracyclin và các thuốc chống trầm cảm ba vòng.
- Thuốc ức chế thụ thể beta có thể làm giảm hiệu quả của sulfonylure do làm giảm sự phóng thích insulin từ tuyến tụy. Thuốc ức chế thụ thể beta còn có thể ức chế đáp ứng hạ glucose huyết sinh lý bình thường và che dấu các dấu hiệu giao cảm cảnh báo điển hình.
- Ritodrin, salbutamol, terbutalin (đường tĩnh mạch): Tăng glucose huyết bởi các chất kích thích beta: Tăng cường kiểm tra glucose huyết. Nếu cần, có thể chuyển sang dùng insulin.
- Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
- Tăng tác dụng hạ glucose huyết: Thuốc ức chế men chuyển (ACE), rượu, allopurinol, các thuốc giảm đau (đặc biệt là azapropazon, phenylbutazon và salicylat), các thuốc trị nấm có chứa nitơ (fluconazol, ketoconazol và miconazol), cloramphenicol, cimetidin, clarithromycin, clofibrat và các hợp chất liên quan, thuốc chống đông coumarin, fluoroquinolones, heparin, các IMAO, ranitidin, sulfinpyrazon, các sulfonamid (bao gồm co-trimoxazol), tetracyclin và các thuốc chống trầm cảm ba vòng.
- Thuốc ức chế thụ thể beta có thể làm giảm hiệu quả của sulfonylure do làm giảm sự phóng thích insulin từ tuyến tụy. Thuốc ức chế thụ thể beta còn có thể ức chế đáp ứng hạ glucose huyết sinh lý bình thường và che dấu các dấu hiệu giao cảm cảnh báo điển hình.
- Ritodrin, salbutamol, terbutalin (đường tĩnh mạch): Tăng glucose huyết bởi các chất kích thích beta: Tăng cường kiểm tra glucose huyết. Nếu cần, có thể chuyển sang dùng insulin.
- Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
10. Dược lý
- Gliclazide là một thuốc chống đái tháo đường typ 2 (không phụ thuộc insulin), nhóm sulfonylure, dạng uống. Tác dụng chủ yếu của gliclazide là kích thích tế bào beta tuyến tụy giải phóng insulin, vì vậy thuốc chỉ có tác dụng khi tụy của bệnh nhân còn hoạt động (còn khả năng sản xuất insulin). Gliclazide thường được chi định kết hợp với chế độ ăn, luyện tập thể lực.
- Gliclazide được dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc hạ glucose huyết khác như metformin, insulin.
- Gliclazide được dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc hạ glucose huyết khác như metformin, insulin.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Quá liều sulfonylurê có thể gây hạ glucose huyết.
- Trường hợp nhẹ, điều trị hạ glucose huyết bằng cách cho uống ngay glucose hoặc đường 20 - 30 g hòa vào một cốc nước và theo dõi glucose huyết. Cứ sau 15 phút lại cho uống một lần cho đến khi glucose huyết trở về bình thường.
- Hạ glucose huyết vừa phải, không mất ý thức hoặc các dấu hiệu thần kinh, cần bổ sung carbohydrat, điều chỉnh liều và/hoặc thay đổi chế độ ăn.
- Phản ứng hạ glucose huyết nặng với tình trạng hôn mê, co giật hoặc rối loạn thần kinh thì có thể hoặc cần thiết cấp cứu y khoa và nhập viện.
- Nếu hạ glucose huyết kèm hôn mê được chuẩn đoán hoặc nghi ngờ, bệnh nhân nên được tiêm tĩnh mạch nhanh 50 ml dung dịch glucose nồng độ cao (20 - 30%). Sau đó nên tiếp tục truyền dung dịch glucose nồng độ loãng hơn (10%) với tốc độ có thể duy trì nồng độ glucose huyết khoảng 1 g/l: Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ và tùy vào tình trạng từng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ quyết định có cần thiết phải theo dõi tiếp hay không.
- Sự thẩm tách không hiệu quả do gliclazide liên kết mạnh với protein.
- Trường hợp nhẹ, điều trị hạ glucose huyết bằng cách cho uống ngay glucose hoặc đường 20 - 30 g hòa vào một cốc nước và theo dõi glucose huyết. Cứ sau 15 phút lại cho uống một lần cho đến khi glucose huyết trở về bình thường.
- Hạ glucose huyết vừa phải, không mất ý thức hoặc các dấu hiệu thần kinh, cần bổ sung carbohydrat, điều chỉnh liều và/hoặc thay đổi chế độ ăn.
- Phản ứng hạ glucose huyết nặng với tình trạng hôn mê, co giật hoặc rối loạn thần kinh thì có thể hoặc cần thiết cấp cứu y khoa và nhập viện.
- Nếu hạ glucose huyết kèm hôn mê được chuẩn đoán hoặc nghi ngờ, bệnh nhân nên được tiêm tĩnh mạch nhanh 50 ml dung dịch glucose nồng độ cao (20 - 30%). Sau đó nên tiếp tục truyền dung dịch glucose nồng độ loãng hơn (10%) với tốc độ có thể duy trì nồng độ glucose huyết khoảng 1 g/l: Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ và tùy vào tình trạng từng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ quyết định có cần thiết phải theo dõi tiếp hay không.
- Sự thẩm tách không hiệu quả do gliclazide liên kết mạnh với protein.
12. Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C.