Ngô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung
Ngô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Tenfovix 300mg (Pymepharco)
Tenofovir disoproxil fumarat 300 mg
Tá được: Lactose monohydrate, Tinh bột tiến gelatin hóa, PVP K30, Natri croscarmellose, Magnesi stearat, HPMC, PEG 6000, Titan dioxid, Mau Brilliant blue.
Tá được: Lactose monohydrate, Tinh bột tiến gelatin hóa, PVP K30, Natri croscarmellose, Magnesi stearat, HPMC, PEG 6000, Titan dioxid, Mau Brilliant blue.
2. Công dụng của Tenfovix 300mg (Pymepharco)
- Phối hợp với các thuốc kháng virus khác để điều trị nhiễm HIV.
- Điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn.
- Điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn.
3. Liều lượng và cách dùng của Tenfovix 300mg (Pymepharco)
Người lớn: 1 viên (300mg) x 1 lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận:
- Độ thanh thải creatinin >50 ml/phút: 1 viên (300g), mỗi 24 giờ.
- Độ thanh thải creatinin 30 - 49 ml/phút: 1 viên (300mg), mỗi 48 giờ
- Độ thanh thải creatinin 10 - 29 ml/phút: 1 viên (300mg), mỗi 2 lần/tuần
- Bệnh nhân thẩm tách máu: Mỗi 7 ngày hoặc sau 1 cuộc thẩm tách 12 giờ.
Bệnh nhân suy thận:
- Độ thanh thải creatinin >50 ml/phút: 1 viên (300g), mỗi 24 giờ.
- Độ thanh thải creatinin 30 - 49 ml/phút: 1 viên (300mg), mỗi 48 giờ
- Độ thanh thải creatinin 10 - 29 ml/phút: 1 viên (300mg), mỗi 2 lần/tuần
- Bệnh nhân thẩm tách máu: Mỗi 7 ngày hoặc sau 1 cuộc thẩm tách 12 giờ.
4. Chống chỉ định khi dùng Tenfovix 300mg (Pymepharco)
- Bệnh nhân mẫn cảm với thành phần của thuốc.
- Phụ nữ cho con bú.
- Phụ nữ cho con bú.
5. Thận trọng khi dùng Tenfovix 300mg (Pymepharco)
Nhiễm acid lactic/ Phì đại gan và gan nhiễm mỡ
- Nhiễm toan lactic, phi đại gan và gan nhiễm mỡ (kể cả trường hợp tử vong), đã được báo cáo khi sử dụng các chất tương tự nucleoside bao gồm tenofovir trong phối hợp với các thuộc antiretroviral khác. Đa số các trường hợp xảy ra ở phụ nữ, trong đó báo phi và tiếp xúc với nucleoside kéo dài là những yếu tố nguy cơ. Do đó, cần thận trọng đặc biệt khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ về bệnh gan
- Việc sử dụng thuốc nên được định chi nếu có sự gia tăng nhanh nồng độ aminotransferase, nhiễm toan acid lactic, hoặc có dấu hiệu gan nhiễm độc (bao gồm chứng phì đại gan và gan nhiễm mỡ ngay cả trong trường hợp không có sự gia tăng transaminase rõ rệt).
Bệnh nhân suy thận
Thận trọng theo dõi chức năng thận nhất là ở những bệnh nhân có nguy cơ hoặc có tiền sử rối loạn chức năng thận, để phát hiện những thay đổi creatinine và phosphate huyết thanh
Bệnh nhân đồng nhiễm HIV và virus viêm gan B
Bệnh nhân nhiễm virus HIV nên kiểm tra về tình trạng viêm gan B trước khi tiến hành trị liệu kháng retrovirus. Tenofovir không chỉ định trong điều trị viêm gan B. Hiệu quả và an toàn của tenofovir chưa được chứng minh ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV và virus viêm gan 8. Một số báo cáo cho thấy có sự trầm trọng thêm viêm gan B. Nếu có thể nên bắt đầu điều trị viêm gần B trước khi dùng tenofovir để điều trị nhiễm HIV.
Những thận trọng khác
- Trẻ ern < 18 tuổi không khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi do độ an toàn và tính hiệu quả của thuốc trên nhóm đối tượng này chưa được thiết lập
- Chỉ nên dùng thuốc trong thời gian có thai khi thật sự cần thiết và sau khi cân nhắc kỹ về những nguy cơ và lợi ích của thuốc.
- Nhiễm toan lactic, phi đại gan và gan nhiễm mỡ (kể cả trường hợp tử vong), đã được báo cáo khi sử dụng các chất tương tự nucleoside bao gồm tenofovir trong phối hợp với các thuộc antiretroviral khác. Đa số các trường hợp xảy ra ở phụ nữ, trong đó báo phi và tiếp xúc với nucleoside kéo dài là những yếu tố nguy cơ. Do đó, cần thận trọng đặc biệt khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ về bệnh gan
- Việc sử dụng thuốc nên được định chi nếu có sự gia tăng nhanh nồng độ aminotransferase, nhiễm toan acid lactic, hoặc có dấu hiệu gan nhiễm độc (bao gồm chứng phì đại gan và gan nhiễm mỡ ngay cả trong trường hợp không có sự gia tăng transaminase rõ rệt).
Bệnh nhân suy thận
Thận trọng theo dõi chức năng thận nhất là ở những bệnh nhân có nguy cơ hoặc có tiền sử rối loạn chức năng thận, để phát hiện những thay đổi creatinine và phosphate huyết thanh
Bệnh nhân đồng nhiễm HIV và virus viêm gan B
Bệnh nhân nhiễm virus HIV nên kiểm tra về tình trạng viêm gan B trước khi tiến hành trị liệu kháng retrovirus. Tenofovir không chỉ định trong điều trị viêm gan B. Hiệu quả và an toàn của tenofovir chưa được chứng minh ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV và virus viêm gan 8. Một số báo cáo cho thấy có sự trầm trọng thêm viêm gan B. Nếu có thể nên bắt đầu điều trị viêm gần B trước khi dùng tenofovir để điều trị nhiễm HIV.
Những thận trọng khác
- Trẻ ern < 18 tuổi không khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi do độ an toàn và tính hiệu quả của thuốc trên nhóm đối tượng này chưa được thiết lập
- Chỉ nên dùng thuốc trong thời gian có thai khi thật sự cần thiết và sau khi cân nhắc kỹ về những nguy cơ và lợi ích của thuốc.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Chưa có nghiên cứu đầy đủ về sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng thuốc trong thời gian có thai khi thật sự cần thiết và sau khi cân nhắc kỹ về những nguy cơ và lợi ích của thuốc.
Phụ nữ cho con bú:
Chống chỉ định đối với phụ nữ cho con bú.
Chưa có nghiên cứu đầy đủ về sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng thuốc trong thời gian có thai khi thật sự cần thiết và sau khi cân nhắc kỹ về những nguy cơ và lợi ích của thuốc.
Phụ nữ cho con bú:
Chống chỉ định đối với phụ nữ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tenofovir disoproxil fumarat có thể gây chóng mặt. Nếu cảm thấy chúng mặt khi dùng thuốc, không lái xe và vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
- Tác dụng không mong muốn thường gặp: rối loạn dạ dày - ruột nhẹ đến trung bình như chán ăn, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, nôn và buồn nôn. Ngoài ra, có thể gặp chóng mặt, mệt mỏi, đau đầu, rash đa, giảm phosphat máu. Hiếm khi tăng nồng độ amylase huyết tương, viêm tụy, tăng enzyme gan, viêm gan; độc tính trên thận bao gồm: hội chứng Fanconi, viêm thận kẽ, và suy thận cấp; nhiễm acid lactic thường đi kèm với phì đại gan và gan nhiễm mỡ.
- Tác dụng giảm mật độ chất khoảng trong xương được ghi nhận ở những bệnh nhân nhiễm HIV có tiền sử gãy xương hay có các yếu tố nguy cơ loãng xương hoặc mất xương.
- Các trường hợp: tích lũy chất béo, bất thường chuyển hóa như tăng triglycerid máu, tăng cholesterol máu, đề kháng insulin, lăng đường huyết hay tăng creatine phosphokinase, chúng đầu cơ, viêm cơ cũng đã được báo cáo.
Thông báo cho thấy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Tác dụng giảm mật độ chất khoảng trong xương được ghi nhận ở những bệnh nhân nhiễm HIV có tiền sử gãy xương hay có các yếu tố nguy cơ loãng xương hoặc mất xương.
- Các trường hợp: tích lũy chất béo, bất thường chuyển hóa như tăng triglycerid máu, tăng cholesterol máu, đề kháng insulin, lăng đường huyết hay tăng creatine phosphokinase, chúng đầu cơ, viêm cơ cũng đã được báo cáo.
Thông báo cho thấy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Dùng đồng thời tenofovir với thuốc làm giảm chức năng thân hoặc các thuốc cạnh tranh với tenofovir để được thải ở ống thận có thể làm gia tăng nồng độ trong huyết thanh của tenofovir hay các thuốc được dùng chung
- Dùng đồng thời tenofovir với atazanavir, lopinavir, ritonavir có thể làm tăng nồng độ của tenofovir
- Dùng đồng thời tenofovir với atazanavir, lopinavir, ritonavir có thể làm tăng nồng độ của tenofovir
10. Dược lý
- Tenofovir disoproxil fumarate là một chất tương tự acyclic nucleoside phosphonate diester của adenosine monophosphate.
- Tenofovir disoproxil fumarate thủy phân gốc diester tạo thành tenofovir. Sau đó, tenofovir được các enzyme của tế bào biến đổi hành tenofovir diphosphat. Tenofovir diphosphat ức chế hoạt tính của HIV-1 bằng cách cạnh tranh liên kết trực tiếp với chất nền tự nhiên deoxyadenosine 5 -triphosphate, và sau đó, sát nhập vào ADN của virus gây kết thúc chuỗi AND. Tenofovir diphosphate ức chế polymerase ADN a, B và polymerase ADN mitochondrial ɣ.
- Tenofovir disoproxil fumarate thủy phân gốc diester tạo thành tenofovir. Sau đó, tenofovir được các enzyme của tế bào biến đổi hành tenofovir diphosphat. Tenofovir diphosphat ức chế hoạt tính của HIV-1 bằng cách cạnh tranh liên kết trực tiếp với chất nền tự nhiên deoxyadenosine 5 -triphosphate, và sau đó, sát nhập vào ADN của virus gây kết thúc chuỗi AND. Tenofovir diphosphate ức chế polymerase ADN a, B và polymerase ADN mitochondrial ɣ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Chưa có báo cáo nào về việc dùng tenofovir quá liều ở bệnh nhân. Ở các đối tượng khỏe mạnh đã nhận tenofovir disoproxil fumarate liệu 600mg trong 28 ngày, không thấy có tai biến nào xảy ra
- Nếu có trường hợp dùng thuốc quá liều, bệnh nhân phải được theo dõi xem có biểu hiện nào về sự nhiễm độc, và nếu cần có thể áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ.
- Sau khi dùng tenofovir disoproxil furnarate 300mg liều đơn, một cuộc thẩm tách máu trong vòng 4 giờ đã loại khoảng 10% tenofovir.
- Nếu có trường hợp dùng thuốc quá liều, bệnh nhân phải được theo dõi xem có biểu hiện nào về sự nhiễm độc, và nếu cần có thể áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ.
- Sau khi dùng tenofovir disoproxil furnarate 300mg liều đơn, một cuộc thẩm tách máu trong vòng 4 giờ đã loại khoảng 10% tenofovir.
12. Bảo quản
Nơi khô, mát (dưới 30℃). Tránh ánh sáng.