Dược sĩ Ngô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Ngô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Acyclovir Stella 400mg
Mỗi viên nén chứa
Acyclovir 400 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
(Microrystallin cellulose 102, copovidon, tinh bột natri glycolat, maqnesi stearat, colloidal silica khan).
Acyclovir 400 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
(Microrystallin cellulose 102, copovidon, tinh bột natri glycolat, maqnesi stearat, colloidal silica khan).
2. Công dụng của Acyclovir Stella 400mg
- Điều trị nhiễm Herpes simplex trên da và màng nhầy bao gồm nhiễm Herpes sinh dục khởi phát và tái phát.
- Ngăn ngừa tái phát Herpes simplex ở bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường
- Phòng ngừa nhiễm Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
- Điều trị nhiễm Varicella (bệnh thủy đậu) và nhiễm Herpes zoster (bệnh zona).
- Ngăn ngừa tái phát Herpes simplex ở bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường
- Phòng ngừa nhiễm Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
- Điều trị nhiễm Varicella (bệnh thủy đậu) và nhiễm Herpes zoster (bệnh zona).
3. Liều lượng và cách dùng của Acyclovir Stella 400mg
Acyclovir được dùng bằng đường uống
- Điều trị Herpes simplex khởi phát, bao gồm Herpes sinh dục: 200 mg X 5 lần/ngày (thường mỗi 4 giờ khi thức giấc) trong khoảng 5 -10 ngày. Những bệnh nhân suy giảm miễn dịch trầm trọng hay những bệnh nhân kém hấp thu: 400 mg X 5 làn/ ngày trong khoảng 5 ngày.
- Ngăn chặn tái phát Herpes simplex ở bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường: 800 mg chia làm 2 - 4 lần/ngày. Có thể giảm liều xuống 400 - 600 mg/ngày. Có thể dùng liều cao hơn là 1 gam/ngày. Quá trình trị liệu nên ngưng mỗi 6 - 12 tháng để đánh giá lại.
- Phòng bệnh Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch: 200 - 400 mg X 4 lần/ngày
- Điều trị ngăn ngừa bệnh mạn tính: Không phù hợp cho nhiễm Herpes simplex nhẹ hay tái phát không thường xuyên. Trong các trường hợp này, điều trị từng giai đọan tái phát hiệu quả hơn; sử dụng liều 200 mg X 5 lần/ngày trong 5 ngày, tốt nhất là trong giai đọan bắt đầu xuất hiện triệu chứng
- Bệnh thủy đậu: 800 mg X 4 hoặc 5 lần/ngày trong khoảng 5-7 ngày
- Herpes zoster: 800 mg X 5 lần/ngày có thể trong khoảng 7-10 ngày
- Liều cho trẻ em:
+ Điều trị nhiễm Herpes simplex và phòng ngừa nhiễm Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch:
+ Trẻ ≥ 2 tuổi: Như liều người lớn.
+ Trẻ dưới 2 tuổi: Nửa liều của người lớn.
+ Điều trị bệnh thủy đậu: Liên tục trong 5 ngày
+ Trẻ ≥ 6 tuổi: 800 mg x 4 lần/ngày
+ Trẻ 2 – 5 tuổi: 400 mg x 4 lần/ngày
+ Trẻ dưới 2 tuổi: 200 mg x 4 lần/ngày
- Liều dùng cho người suy thận: Nên giảm liều của acyclovir ở bệnh nhân suy thận tùy theo độ thanh thải creatinin (CC).
CC < 10 ml/phút:
+ Nhiễm Herpes simplex: 200 mg mỗi 12 giờ
+ Nhiễm Varicella-zoster: 800 mg mỗi 12 giờ
CC khoảng 10 và 25 ml/phút:
+ Nhiễm Varicella-zoster: 800 mg X 3 lần/ngày mỗi 8 giờ.
- Điều trị Herpes simplex khởi phát, bao gồm Herpes sinh dục: 200 mg X 5 lần/ngày (thường mỗi 4 giờ khi thức giấc) trong khoảng 5 -10 ngày. Những bệnh nhân suy giảm miễn dịch trầm trọng hay những bệnh nhân kém hấp thu: 400 mg X 5 làn/ ngày trong khoảng 5 ngày.
- Ngăn chặn tái phát Herpes simplex ở bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường: 800 mg chia làm 2 - 4 lần/ngày. Có thể giảm liều xuống 400 - 600 mg/ngày. Có thể dùng liều cao hơn là 1 gam/ngày. Quá trình trị liệu nên ngưng mỗi 6 - 12 tháng để đánh giá lại.
- Phòng bệnh Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch: 200 - 400 mg X 4 lần/ngày
- Điều trị ngăn ngừa bệnh mạn tính: Không phù hợp cho nhiễm Herpes simplex nhẹ hay tái phát không thường xuyên. Trong các trường hợp này, điều trị từng giai đọan tái phát hiệu quả hơn; sử dụng liều 200 mg X 5 lần/ngày trong 5 ngày, tốt nhất là trong giai đọan bắt đầu xuất hiện triệu chứng
- Bệnh thủy đậu: 800 mg X 4 hoặc 5 lần/ngày trong khoảng 5-7 ngày
- Herpes zoster: 800 mg X 5 lần/ngày có thể trong khoảng 7-10 ngày
- Liều cho trẻ em:
+ Điều trị nhiễm Herpes simplex và phòng ngừa nhiễm Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch:
+ Trẻ ≥ 2 tuổi: Như liều người lớn.
+ Trẻ dưới 2 tuổi: Nửa liều của người lớn.
+ Điều trị bệnh thủy đậu: Liên tục trong 5 ngày
+ Trẻ ≥ 6 tuổi: 800 mg x 4 lần/ngày
+ Trẻ 2 – 5 tuổi: 400 mg x 4 lần/ngày
+ Trẻ dưới 2 tuổi: 200 mg x 4 lần/ngày
- Liều dùng cho người suy thận: Nên giảm liều của acyclovir ở bệnh nhân suy thận tùy theo độ thanh thải creatinin (CC).
CC < 10 ml/phút:
+ Nhiễm Herpes simplex: 200 mg mỗi 12 giờ
+ Nhiễm Varicella-zoster: 800 mg mỗi 12 giờ
CC khoảng 10 và 25 ml/phút:
+ Nhiễm Varicella-zoster: 800 mg X 3 lần/ngày mỗi 8 giờ.
4. Chống chỉ định khi dùng Acyclovir Stella 400mg
Bệnh nhân mẫn cảm với acyclovir và valacyclovir.
5. Thận trọng khi dùng Acyclovir Stella 400mg
Acyclovir được đào thải qua thận, do đó liều phải điều chỉnh ở bệnh nhân suy thận. Bệnh nhân lớn tuổi thường suy giảm chức năng thận và do đó cần điều chỉnh liều cho nhóm bệnh nhân này. Cả bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân suy thận đều tăng nguy cơ tác dụng phụ gây độc thần kinh và nên theo dõi cẩn thận các biểu hiện của tác dụng phụ. Các phản ứng này nhìn chung đều phục hồi khi ngưng điều trị.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
- Không có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Acyclovir nên được dùng cho phụ nữ mang thai khi lợi ích điều trị lớn hơn so với nguy cơ cho thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
- Acyclovir nên dùng thận trọng cho phụ nữ cho con bú và chỉ dùng khi được chỉ định.
- Không có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Acyclovir nên được dùng cho phụ nữ mang thai khi lợi ích điều trị lớn hơn so với nguy cơ cho thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
- Acyclovir nên dùng thận trọng cho phụ nữ cho con bú và chỉ dùng khi được chỉ định.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu tác động của acyclovir tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
- Suy thận có thể liên quan tới việc sử dụng acyclovir ở một số bệnh nhân; tác dụng này thường đảo ngược và được báo cáo là do đáp ứng với quá trình hydrat hóa và/hoặc giảm liều hay ngưng thuốc, nhưng có thể tiến triển đến suy thận cấp.
- Tác dụng phụ thường xảy ra sau khi dùng đường toàn thân bao gồm tăng bilirubin trong huyết thanh và men gan, thay đổi huyết học, ban da (bao gồm hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì độc tính), sốt, đau đầu, choáng váng và ảnh hưởng đến tiêu hóa như buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Quá mẫn đã được báo cáo. Viêm gan và vàng da hiếm khi được báo cáo.
- Tác dụng phụ thường xảy ra sau khi dùng đường toàn thân bao gồm tăng bilirubin trong huyết thanh và men gan, thay đổi huyết học, ban da (bao gồm hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì độc tính), sốt, đau đầu, choáng váng và ảnh hưởng đến tiêu hóa như buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Quá mẫn đã được báo cáo. Viêm gan và vàng da hiếm khi được báo cáo.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Dùng đồng thời zidovudin và acyclovir có thể gây trạng thái ngủ lịm và lơ mơ.
- Probenecid ức chế cạnh tranh đào thải acyclovir qua ống thận, nên tăng thời gian bán thải (tới 40%), giảm thải trừ qua nước tiểu và độ thanh thải qua thận của acyclovir.
- Amphotericin B và ketoconazol làm tăng hiệu lực chống virus của acyclovir.
- Probenecid ức chế cạnh tranh đào thải acyclovir qua ống thận, nên tăng thời gian bán thải (tới 40%), giảm thải trừ qua nước tiểu và độ thanh thải qua thận của acyclovir.
- Amphotericin B và ketoconazol làm tăng hiệu lực chống virus của acyclovir.
10. Dược lý
Acyclovir là một dẫn chất purin nucleosid tổng hợp với hoạt tính ức chế in vitro và in vivo virus Herpes simplex týp 1 (HSV-1), týp 2 (HSV- 2) và virus Varicella-zoster (VZV).
Hoạt tính ức chế của acyclovir chọn lọc cao do ái lực của nó đối với men thymidin kinase (TK) được mã hóa bởi HSV và VZV. Men này biến đổi acyclovir thành acyclovir monophosphat, một dẫn chất nucleotid. Monophosphat được biến đổi thành diphosphat bởi guanylat kinase tế bào và thành triphosphat bởi một số men tế bào. In vitro, acyclovir triphosphat làm dừng sự sao chép DNA của virus Herpes. Quá trình này xảy ra theo 3 đường:
- Ức chế cạnh tranh với DNA polymerase của virus.
- Gắn kết và kết thúc chuỗi DNA của virus.
- Bất hoạt ONA polymerase của virus.
Hoạt tính kháng HSV của acyclovir tốt hơn kháng VZV do quá trình phosphoryl hóa của nó hiệu quả hơn bởi men TK của virus.
Hoạt tính ức chế của acyclovir chọn lọc cao do ái lực của nó đối với men thymidin kinase (TK) được mã hóa bởi HSV và VZV. Men này biến đổi acyclovir thành acyclovir monophosphat, một dẫn chất nucleotid. Monophosphat được biến đổi thành diphosphat bởi guanylat kinase tế bào và thành triphosphat bởi một số men tế bào. In vitro, acyclovir triphosphat làm dừng sự sao chép DNA của virus Herpes. Quá trình này xảy ra theo 3 đường:
- Ức chế cạnh tranh với DNA polymerase của virus.
- Gắn kết và kết thúc chuỗi DNA của virus.
- Bất hoạt ONA polymerase của virus.
Hoạt tính kháng HSV của acyclovir tốt hơn kháng VZV do quá trình phosphoryl hóa của nó hiệu quả hơn bởi men TK của virus.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Triệu chứng: Có kết tủa trong ống thận khi nồng độ trong ống thận vượt quá độ hòa tan 2,5 mg/ ml, hoặc khi creatinin huyết thanh cao, suy thận, trạng thái kích thích, bồn chồn, run, co giật, đánh trống ngực, tăng huyết áp, khó tiểu tiện.
- Điều trị: Trong trường hợp suy thận cấp và vô niệu, thẩm tách máu người bệnh cho đến khi chức năng thận phục hồi. Ngừng thuốc. Cho truyền nước và điện giải.
- Điều trị: Trong trường hợp suy thận cấp và vô niệu, thẩm tách máu người bệnh cho đến khi chức năng thận phục hồi. Ngừng thuốc. Cho truyền nước và điện giải.
12. Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.