Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Tetracycline 500mg (Uphace)
Tetracyclin hydroclorid 500 mg
Tá dược ( Disolcel, Talc, Magnesi stearat) vừa đủ 1 viên
Tá dược ( Disolcel, Talc, Magnesi stearat) vừa đủ 1 viên
2. Công dụng của Tetracycline 500mg (Uphace)
- Viêm phổi, viêm phế quản hoặc viêm xoang do Chlamydia pneumoniae; sốt vẹt (Psiacosis); bệnh mắt hột; viêm niệu đạo..
- Bệnh dịch hạch , bệnh dịch tả (do Vibrio cholerae), trứng cá.
- Tham gia trong một số phác đồ trị H. pylori trong bệnh loét dạ dày tá tràng.
- Phối hợp với thuốc chống sốt rét như quinin để điều trị sốt rét do Plasmodiumfalciparum kháng thuốc.
Chỉ nên dùng Tetracyclin khi đã chứng minh được vi khuẩn gây bệnh còn nhạy cảm.
- Bệnh dịch hạch , bệnh dịch tả (do Vibrio cholerae), trứng cá.
- Tham gia trong một số phác đồ trị H. pylori trong bệnh loét dạ dày tá tràng.
- Phối hợp với thuốc chống sốt rét như quinin để điều trị sốt rét do Plasmodiumfalciparum kháng thuốc.
Chỉ nên dùng Tetracyclin khi đã chứng minh được vi khuẩn gây bệnh còn nhạy cảm.
3. Liều lượng và cách dùng của Tetracycline 500mg (Uphace)
Uống với nhiều nước, 1 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn.
- Người lớn: ngày 3 lần,mỗi lần 1 viên.
- Trẻ em trên 8 tuổi: 25 - 50 mg/ kg/ ngày, chia 2- 4 lần, hoặc theo chỉ
định của thầy thuốc.
- Người lớn: ngày 3 lần,mỗi lần 1 viên.
- Trẻ em trên 8 tuổi: 25 - 50 mg/ kg/ ngày, chia 2- 4 lần, hoặc theo chỉ
định của thầy thuốc.
4. Chống chỉ định khi dùng Tetracycline 500mg (Uphace)
- Mẫn cảm với bất kỷ thuốc nào thuộc nhóm Tetracyclin.
- Không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 8 tuổi.
- Không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 8 tuổi.
5. Thận trọng khi dùng Tetracycline 500mg (Uphace)
- Tetracyclin có thể gây phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm, kể cả nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, cần ngừng thuốc và thay thế bằng một phác đồ khác.
- Khi điều trị kéo dài, cần thực hiện các xét nghiệm định kỳ đánh giá chức năng gan, thận và tạo huyết.
- Cần cảnh báo về nguy cơ nhạy cảm với ánh sáng khi dùng thuốc cho những người phải tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời hay tia tử ngoại. Cần ngừng thuốc ngay khi có những biểu hiện đầu tiên của ban đỏ.
- Khi điều trị kéo dài, cần thực hiện các xét nghiệm định kỳ đánh giá chức năng gan, thận và tạo huyết.
- Cần cảnh báo về nguy cơ nhạy cảm với ánh sáng khi dùng thuốc cho những người phải tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời hay tia tử ngoại. Cần ngừng thuốc ngay khi có những biểu hiện đầu tiên của ban đỏ.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
THỜI KỲ MANG THAI:
Thuốc gây độc trên gan của thai phụ, độc trên răng và xương của
thai nhỉ, có thể gây dị tật bẩm sinh và nhiều tác hại khác do đó không dùng thuốc cho người mang thai.
THỜI KỲ CHO CON BÚ:
Không nên dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú vì khả năng biến màu răng vĩnh viễn, giảm sản men răng, ức chế sự phát triển xương, phản ứng nhạy cảm ánh sáng và nấm Candida ở miệng vả âm đạo trẻ nhỏ
Thuốc gây độc trên gan của thai phụ, độc trên răng và xương của
thai nhỉ, có thể gây dị tật bẩm sinh và nhiều tác hại khác do đó không dùng thuốc cho người mang thai.
THỜI KỲ CHO CON BÚ:
Không nên dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú vì khả năng biến màu răng vĩnh viễn, giảm sản men răng, ức chế sự phát triển xương, phản ứng nhạy cảm ánh sáng và nấm Candida ở miệng vả âm đạo trẻ nhỏ
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc đối với người đang lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
- Rối loạn màu răng khi dùng cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 8 tuổi.
- Rối loạn tiêu hóa: buốn nôn, nôn, tiêu chảy, loét và co hẹp thực quản viêm ruột kết màng giả, viêmlưỡi, viêm miệng, viêm tụy.
- Phản ứng dị ứng: mề đay, phát ban,phù Quincke, tăng nhạy cảm ánh sáng.
- Máu: thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cẩu, bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa acid..
- Phụ khoa: viêm cổ tử cung, viêm âm đạo, nhiễm nấm.
- Thần kinh: tăng áp lực nội sọ lành tính.
- Gan, thận: độc gan,suy giảm chức năng thận.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Rối loạn tiêu hóa: buốn nôn, nôn, tiêu chảy, loét và co hẹp thực quản viêm ruột kết màng giả, viêmlưỡi, viêm miệng, viêm tụy.
- Phản ứng dị ứng: mề đay, phát ban,phù Quincke, tăng nhạy cảm ánh sáng.
- Máu: thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cẩu, bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa acid..
- Phụ khoa: viêm cổ tử cung, viêm âm đạo, nhiễm nấm.
- Thần kinh: tăng áp lực nội sọ lành tính.
- Gan, thận: độc gan,suy giảm chức năng thận.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Tetracyclin làm giảm hoạt lực của Penicillin trong điểu trị viêm màng não do phế cầu khuẩn.
- Phối hợp Tetracyclin với các muối sắt làm giảm rõ rệt hấp thu cả hai loại nàyở ruột, dẫn đến giảm nồng độ thuốc trong huyết thanh, hiệu lực điểu trị giảm hay mất hẳn. Nếu bắt buộc phải dùng cả 2 loại thuốc này, thời gian uống chúng phải cách xa nhau càng lâu càng tốt để tránh sự trộn lẫn hai thuốc này ở ruột.
- Hấp thu các Tetracyclin giảm đáng kể nếu dùng cùng sữa và các sản phẩm từ sữa, các thuốc chống acid dẫn đến giảm hay mất hẳn khả năng điều trị.
- Không nên phối hợp các Tetracyclin với các thuốc lợi tiểu vì tương tác này dẫn đến tăng urê huyết.
- Phối hợp Tetracyclin với các muối sắt làm giảm rõ rệt hấp thu cả hai loại nàyở ruột, dẫn đến giảm nồng độ thuốc trong huyết thanh, hiệu lực điểu trị giảm hay mất hẳn. Nếu bắt buộc phải dùng cả 2 loại thuốc này, thời gian uống chúng phải cách xa nhau càng lâu càng tốt để tránh sự trộn lẫn hai thuốc này ở ruột.
- Hấp thu các Tetracyclin giảm đáng kể nếu dùng cùng sữa và các sản phẩm từ sữa, các thuốc chống acid dẫn đến giảm hay mất hẳn khả năng điều trị.
- Không nên phối hợp các Tetracyclin với các thuốc lợi tiểu vì tương tác này dẫn đến tăng urê huyết.
10. Dược lý
Tetracyclin là một kháng sinh phổ rộng có tác dụng kìm khuẩn do ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Cơ chế tác dụng của tetracyclin là do khả năng gắn vào và ức chế chức năng ribosom của vi khuẩn, đặc biệt là gắn vào đơn vị 30S của ribosom. Do vậy, tetracyclin ngăn cản quá trình gắn aminoacyl t-RNA dẫn đến ức chế quá trình tổng hợp protein. Khi vi khuẩn kháng tetracyclin, vị trí gắn tetracyclin trên ribosom bị biến đổi. Vì vậy, tetracyclin không gắn được vào ribosom của vi khuẩn và mất tác dụng.
Tetracyclin có tác dụng trên nhiều vi khuẩn gây bệnh cả Gram âm và Gram dương, cả hiếu khí và kỵ khí; thuốc cũng có tác dụng trên Chlamydia, Mycoplasma, Rickettsia, Spirochaete. Nấm, nấm men, virus không nhạy cảm với tetracyclin.
Tetracyclin có tác dụng trên nhiều vi khuẩn gây bệnh cả Gram âm và Gram dương, cả hiếu khí và kỵ khí; thuốc cũng có tác dụng trên Chlamydia, Mycoplasma, Rickettsia, Spirochaete. Nấm, nấm men, virus không nhạy cảm với tetracyclin.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Chưa có báo cáo về việc sử dụng thuốc quá liểu. Cần tích cực điều trị hỗ trợ và giải quyết triệu chứng do sơ suất sử dụng thuốc quá liều.
12. Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C