Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của LOCINVID 500MG
Levofloxacin. 1/2 hydrate: 512.30 mg
(Tương đương Levofloxacin 500mg)
Tá dược: Cellulose vi tinh thé, Polyethylene Glycol 6000, Hypromellose 2910, Crospovidon, Magnesi Stearat, Kollicoat CS 3004 HO.
(Tương đương Levofloxacin 500mg)
Tá dược: Cellulose vi tinh thé, Polyethylene Glycol 6000, Hypromellose 2910, Crospovidon, Magnesi Stearat, Kollicoat CS 3004 HO.
2. Công dụng của LOCINVID 500MG
Viêm phổi bệnh viện.
Nhiễm khuẩn cầu trúc da và da có biến chứng.
Viêm phổi mắc phải cộng đồng.
Viêm phế quản mãn tính trầm trọng do vi khuẩn.
Viêm xoang cấp do vi khuẩn.
Nhiễm khuẩn cầu trúc da và da không biến chứng.
Viêm tuyến tiền liệt cấp tính do vi khuẩn.
Nhiễm khuẩn đường niệu có biến chứng.
Viêm bể thận cấp tính.
Nhiễm khuẩn đường niệu không biến chứng.
Nhiễm khuẩn cầu trúc da và da có biến chứng.
Viêm phổi mắc phải cộng đồng.
Viêm phế quản mãn tính trầm trọng do vi khuẩn.
Viêm xoang cấp do vi khuẩn.
Nhiễm khuẩn cầu trúc da và da không biến chứng.
Viêm tuyến tiền liệt cấp tính do vi khuẩn.
Nhiễm khuẩn đường niệu có biến chứng.
Viêm bể thận cấp tính.
Nhiễm khuẩn đường niệu không biến chứng.
3. Liều lượng và cách dùng của LOCINVID 500MG
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
Liều dùng thông thường của levofloxaein là 250mg, 500mg hoặc 750mg dùng đường uống
mỗi 24 giờ, theo chỉ định khi có nhiễm khuẩn.
Liều dùng thông thường của levofloxaein là 250mg, 500mg hoặc 750mg dùng đường uống
mỗi 24 giờ, theo chỉ định khi có nhiễm khuẩn.
4. Chống chỉ định khi dùng LOCINVID 500MG
Người có tiên sử quá mẫn với levofloxacin, với các quinolon khác, hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Động kinh, thiếu hụt G6PD, tiền sử bệnh ở gân cơ do một fluoroquinolon. Trẻ em nhỏ hơn 18 tuổi.
5. Thận trọng khi dùng LOCINVID 500MG
Cảnh giác:
Fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin cé lién quan với tăng nguy cơ viêm gân và đứt gân ở mọi lứa tuổi. Nguy cơ này gia tăng ở người cao tuổi thường trên 60 tuổi, bao gom những bệnh nhân sử dụng thuốc corticosteroid và những bệnh nhân ghép thận, tìm hoặc phổi.
Fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, có thể làm trầm trọng thêm sự yêu cơ ở người bị nhược cơ. Tránh dùng levofloxacin ở những bệnh nhân có tiền sử nhược cơ.
Bệnh gân và đứt gân
Fluoroquinolon, bao gồm Levofloxacin thi có liên quan với tăng nguy cơ viêm gân và đứt dây chẳng ở tật cả các lứa tuổi. Tác dụng không mong muốn này thường liên quan đến gân gót và đứt gân gót mà có thể cần sửa chữa bằng phẫu thuật. Viêm gân và đứt gân ở vai, bàn tay, bắp tay, ngón tay cái, và các vùng gân khác đã được báo cáo. Nguy cơ viêm gân hoặc đứt gân có liên quan đến fluoroquinolon thì gia tăng ở những bệnh nhân cao tuổi thường trên 60 tuổi, ở những người dùng cordcosteroid, những bệnh nhân ghép thận, tim hoặcphổi. Các yếu tố, ngoài tuổi. tác và sử dụng corticosteroid, có thể làm tăng nguy cơ đứt gân bao gồm hoạt động cố gắng về thể chất, suy thận, và các rỗi loạn đây chẳng trước đó như viêm khớp dạng thấp. Viêm gân và đứt gân đã được báo cáo ở những bệnh nhân đùng fluoroquinolone mà không có những yếu tổ nguy cơ trên. Đứt gân có thể xảy ra trong khi hoặc sau khi điều trị, có những trường hợp xảy ra sau khi điều trị nhiều tháng. Nên ngưng sử dụng Levofloxacin nếu bệnh nhân bị đau, sưng, viêm hoặc đứt gan. Bệnh nhân nên nghỉ ngơi khi có dấu hiệu đầu tiên của viêm gân, hoặc đứt gân, và nên gặp bác sĩ để thay thế kháng sinh không thuộc nhóm quinolon.
Phản ứng quá mẫn
Quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong và / hoặc phanứứng phản vệ đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với cácfluoroquinolon, bao gôm ca Levofloxacin. Những phản ứng này thường. xảy ra sau khi dùng liêu đầu tiên. Một vài phản ứng kèm theo trụy tim mạch, hạ huyết áp, sốc, co giat, mắt ý thúc, ngứa ran, phù mạch (bao gồm lưỡi, thanh quản, cổ họng, hoặc phù mặt), tắt nghẽn (bao gồm co thắt phế quan, hơi thớ ngẵn, và suy hô hấp cấp), khó thở, chứng mày đay, ngứa, và các phản ứng trầm trọng ở da khác. Nên ngừng sử dung Levofloxacin ngay lập tức khi có dấu hiệu đầu tiên của phát ban da hoặc bất cứ dấu hiệu não của sự quá mẫn. Các phản ứng quá mẫn trầm trọng cấp tính có thể cần được điều trị với epinephrin và các biện pháp hỗ trợ bao gồm thở oxy, tiêm truyền tĩnh mạch các chất kháng histamin, corticosteroid, và thông khí.
Các phản ứng nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong khác
Các phản ứng nghiêm trọng và đôi khi gây tửvong, một số đo quá mẫn cảm, và một số do nguyên nhân không chắc chắn, đã được báo cáo hiểm khi xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị với các flucroquinolon, bao gồm cả Levofloxacin. Những phản ứng này có thể là nghiêm trọng và thường xảy ra sau khi sử dụng nhiều liều. Biểu hiện lâm sàng có thé bao gồm một hoặc nhiều phản ứng sau đây:
- Sốt, phát ban, hoặc phản ứng ngoài da nặng (ví dụ, hoại tử biểu bì gây độc, hội chứng Stevens-Johnson);
- Viêm mạch, đau khớp, đau cơ, bệnh huyết thanh;
- Viêm phổi dị ứng;
- Viêm thận kẽ cấp tính; thiểu năng thận cấp tính hoặc suy thận;
- Viêm gan, vàng đa, hoại tử gan cấp tính hay Suy gan;
- Thiếu máu bao gồm thiếu mau tan huyết, và bất sản; giảm tiêu cầu,bao gồm ban xuất huyết nghẽn mạch, giảm bạch cầu, mắt bạch cầu hạt; giảm toàn thể huyết cầu; và / hoặc các huyết học bất thường.
Thuốc nên được ngưng sử dụng ngay lập tức khi xuất hiện cácbiểu hiện đầu tiên của phát ban đa, vàng da, hoặc bất kỳ dấu hiệu khác của sự quá mẫn và nên tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ.
Độc tính trên gan
Báo cáo sau khi lưu hành trên thị trường của độc tinh tram trọng ở gan (bao gồm cả viêm gan cấp và các một số trường hợp gây tử vong) ở các bệnh nhân được điều trị với Levofloxacin. Không có bằng chứng của độc tính trên gan trầm trọng trong các thử nghiệm lâm sàng trên 7.000 bệnh nhân. Độc tính trên gan trầm trọng thường xảy ra trong vòng 14 ngày kế từ ngay bat đầu điều trị và hầu hết các trường hợp xảy Ta trong vòng 6 ngày. Hầu hết các trường hợp nhiễm độc gan nặng không liên quan với quá mẫn. Đa số các báo cáo nhiễm độc gan gây tử vong xảy ra ở những bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và hầu hết không liên quan với quá mẫn. Levofloxacin nên được ngưng ngay lập tức nêu bệnh nhân phát triển các dấu hiệu và triệu chứng của viêm gan.
Ảnh hướng trên hệ thần kinh trung ương
Cơn co giật và rôi loạn tâm thần độc hại đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fluoroquinolon, bao gồm ca Levofloxacin. Fluoroquinolon cũng có thé gây ra tăngáp lực nội sọ và kích thích hệ thống thần kinh trung ương có thể dẫn đến chấn động, lo âu, bồn chồn, chóng mặt, lú lẫn, ảo giác, hoang tưởng, trầm cảm, ác mộng, mất ngủ, và hiếm khi có ý nghĩ hoặc hành vi tự tử. Những phản ứng này có thể xay ra sau liều đầu tiên. Nếu các phản ứng này xảy ra ở những bệnh nhân dùng Levofloxacin, thuốc cần được tiếp tục và biện pháp thích hợp lập. Như với các fluoroquinolones khác, Levofloxacin được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân được biết hoặc nghỉ ngờ bị rỗi loạn thần kinh trung ương có thể dẫn đến lên cơn co giật hoặc làm thấp ngưỡng co giật (ví dụ, xơ cứngđộng - mạch não nặng, động kinh) hoặc với sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ khác có. thể dẫn đến lên cơn co giật hoặc làm thấp ngưỡng co giật (ví dụ như, một số thuốc điều trị, rối loạn chức năng thận).
Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile
Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile thường xảy ra khi sử dụng với hầu hết các kháng sinh bao gồm cả Levofloxacin, ở mức độ từ nhẹ đến viêm ruột kết gây tử vong. Điều trị với các tác nhân kháng khuẩn làm thay đổi hệ sinh vật bình thường của dai tràng dẫn đến phát triển quá mức của C. difficile.
C. difficile sản xuất độc tố A và B gây tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile.Độc tính sản xuất bởi C. difficile làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, nhiễm trùng này khó điều trị bởi kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ ruột kết. Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile phải được lưu ý ở tất cả các bệnh nhân có biểu hiện bị tiêu chảy sau khi sử dụng kháng sinh.
Lưu ý đến tiền sử bệnh là cần thiết kể từ khi có tiêu chảy liên quan dén Clostridiumdifficile đã được báo cáo xảy ra trong hơn hai tháng sau khi sử dụng kháng sinh. Truyền dịch và bổ sung chất điện giải, bổ sung protein, dùng kháng sinh điều trị C. difficile, và đánh giá phẫu thuật nên được thực hiện theo chỉ định lâm sàng.
Bệnh thần kinh ngoại vi
Hiếm trường hợp bệnh đa thần kinh sợi trục. giác quan vận động hoặc cảm giác ảnh hưởng đến các sợi trục thần kinh nhỏ và / hoặc lớn dẫn đến dị cảm, giảm cảm giác, rôi loạn cảm giác đã được báo cáo ở những bệnh nhân nhận được fluoroquinolones, bao gồm cả Levofloxacin. Levofloxacin nên ngưng sử dụng nếu bệnh nhân trải qua triệu chứng của bệnh lý thần kinh bao gồm đau, nóng bỏng, chứng đau nhó dây thần kinh, ngứa ran, tê và / hoặc yếu hoặc thay đổi cảm giác, bao gồm cảm ứng ánh sáng, đau, nhiệt độ, cảm giác vị trí, và cảm giác rung động để ngăn chặn sự phát triển của một điều kiện không thể đảo ngược.
Kéo dai khoảng QT
Một số fluoroquinolon, bao gồm cả Levofloxacin, có liên quan đến sự kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ và một số trường hợp không thường xuyên của chứng loạn nhịp tim. Hiếm gặp trường hợp xoắn đỉnh được báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường ở những bệnh nhân dùng fluoroquinolon, bao gềm cả Levofloxacin. Levofloxacin nên tránh dùng ở những bệnh nhân được biết có sự kéo dài khoảng QT, bệnh nhân có hạ kali máu chưa được phục hồi, và các bệnh nhân dùng thuốc nhóm IA (quinidine, procainamide), hoặc dùng thuốc nhóm II (amiodarone, sotalol) của các thuốc chống lọan nhịp. Những bệnh nhân cao tuổi có thê dễ bị nhạy cảm với những thuốc có tác động trên khoảng QT.
Nỗi loạn cơ xương ở những bệnh nhân nhỉ và ảnh hướng viêm khớp trên động vật
Levofloxacin được chỉ định ở những bệnh nhân nhi trên 6 tháng tuổi chỉ trong trường hợp phòng ngừa bệnh than đường hô hấp (tiếp xúc). Tăng tỷ lệ mắc các rối loạn cơ xương khớp (đau khớp, viêm khớp, bệnh vẻ gân, và đáng đi bắt thường) ở những bệnh nhân nhi dùng Levofloxacin. Ở chuột và chó chưa trưởng thành, uống và tiêm tĩnh mạch của levofloxacin dẫn đến tăng bệnh thoái hóa xương sụn. Xét nghiệm mô bệnh học của các khớp chịu trọng lượng ở chó chưa trưởng thành sử dụng levofloxacin cho thấy có tốn thương kéo dài của sụn. Các quinolon khác cũng tình trạng ăn mòn tương tự như ở các khớp chịu trọng lượng và các dấu hiệu của bệnh khớp ở động vật chưa trưởng thành của các loài khác nhau.
Rối loan đường huyết
Cũng như các fluoroquinolon khác, rối loạn đường huyết, bao gồm triệu chứng tăng và giảm đường huyết đã được báo cáo khi sử dụng Levofloxacin, thường xây ra ở những bệnh nhân bị tiểu đường đang sử dụng thuốc hạ đường huyết (như glyburide) hoặc với insulin. Ở những bệnh nhân này, cần phải theo đối lượng đường cân thận. Nếu tình trạng hạ đường huyết xảy ra ở những bệnh nhân điều trị với Levofloxacin, nên ngưng sử dung Levofloxacin ngay lập tức.
Mẫn cảm với ánh sáng/Độc tính với ánh sáng
Những phản ứng mẫn cảm với ánh sáng/độc tính với ánh sáng từ trung bình đếnnặng, biểu hiện như tình trạng phỏng nắng quá mức (như bỏng, ban đỏ, tiết dịch, phồng da, phồng rộp, ph nề) liên quan đến các vùng da tiếp xúc với ánh sáng (điển hình là mặt, vùng chữ "V" của cổ, bề mặt duỗi cánh tay, mu bàn tay), có thể liên quan với việc sử dụng các fluoroquinolon sau khi mặt trời hoặc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc tỉa UV. Vì vậy, nên tránh tiếp xúc quá nhiễu với các nguồn ánh sáng này. Ngưng sử dụng thuốc nếu xảy ra mẫn cảm với ánh sáng hoặc độc tính với ánh sáng.
Phát triển của vi khuẩn kháng thuốc
Chỉ định Levofloxacin khi không có nhiễm trùng do vi khuẩn được chứng minh hay nghỉ ngờ hoặc chỉ dự phòng là không có lợi ích cho bệnh nhân và làm tăng nguy cơ của sự phát triển vi khuẩn kháng thuốc.
Sự đề kháng vi khuẩn
Các chất kháng khuẩn bao gồm cả Levofloxacin chỉ nên được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn. Chúng không được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do virus (ví dụ như cảm lạnh thông thường). Khi Levofloxacin được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn, bệnh nhân nên được cho biết rằng mặc dù tình trạng bệnh dường như tốt hơn trong giai đoạn đầu điều trị, nhưng cần phải sử dụng thuốc theo đúng chỉ dẫn. Bỏ qua liều hay không hoàn thành quá trình điều trị có thể (1) làm giảm hiệu quả của điều trị ngay lập tức và (2) tăng khả năng vi khuẩn sé phát triển sự để kháng và sẽ không thể điều trị được bằng Levofloxacin hoặc các thuốc kháng khuẩn khác trong tương lai.
Fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin cé lién quan với tăng nguy cơ viêm gân và đứt gân ở mọi lứa tuổi. Nguy cơ này gia tăng ở người cao tuổi thường trên 60 tuổi, bao gom những bệnh nhân sử dụng thuốc corticosteroid và những bệnh nhân ghép thận, tìm hoặc phổi.
Fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, có thể làm trầm trọng thêm sự yêu cơ ở người bị nhược cơ. Tránh dùng levofloxacin ở những bệnh nhân có tiền sử nhược cơ.
Bệnh gân và đứt gân
Fluoroquinolon, bao gồm Levofloxacin thi có liên quan với tăng nguy cơ viêm gân và đứt dây chẳng ở tật cả các lứa tuổi. Tác dụng không mong muốn này thường liên quan đến gân gót và đứt gân gót mà có thể cần sửa chữa bằng phẫu thuật. Viêm gân và đứt gân ở vai, bàn tay, bắp tay, ngón tay cái, và các vùng gân khác đã được báo cáo. Nguy cơ viêm gân hoặc đứt gân có liên quan đến fluoroquinolon thì gia tăng ở những bệnh nhân cao tuổi thường trên 60 tuổi, ở những người dùng cordcosteroid, những bệnh nhân ghép thận, tim hoặcphổi. Các yếu tố, ngoài tuổi. tác và sử dụng corticosteroid, có thể làm tăng nguy cơ đứt gân bao gồm hoạt động cố gắng về thể chất, suy thận, và các rỗi loạn đây chẳng trước đó như viêm khớp dạng thấp. Viêm gân và đứt gân đã được báo cáo ở những bệnh nhân đùng fluoroquinolone mà không có những yếu tổ nguy cơ trên. Đứt gân có thể xảy ra trong khi hoặc sau khi điều trị, có những trường hợp xảy ra sau khi điều trị nhiều tháng. Nên ngưng sử dụng Levofloxacin nếu bệnh nhân bị đau, sưng, viêm hoặc đứt gan. Bệnh nhân nên nghỉ ngơi khi có dấu hiệu đầu tiên của viêm gân, hoặc đứt gân, và nên gặp bác sĩ để thay thế kháng sinh không thuộc nhóm quinolon.
Phản ứng quá mẫn
Quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong và / hoặc phanứứng phản vệ đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với cácfluoroquinolon, bao gôm ca Levofloxacin. Những phản ứng này thường. xảy ra sau khi dùng liêu đầu tiên. Một vài phản ứng kèm theo trụy tim mạch, hạ huyết áp, sốc, co giat, mắt ý thúc, ngứa ran, phù mạch (bao gồm lưỡi, thanh quản, cổ họng, hoặc phù mặt), tắt nghẽn (bao gồm co thắt phế quan, hơi thớ ngẵn, và suy hô hấp cấp), khó thở, chứng mày đay, ngứa, và các phản ứng trầm trọng ở da khác. Nên ngừng sử dung Levofloxacin ngay lập tức khi có dấu hiệu đầu tiên của phát ban da hoặc bất cứ dấu hiệu não của sự quá mẫn. Các phản ứng quá mẫn trầm trọng cấp tính có thể cần được điều trị với epinephrin và các biện pháp hỗ trợ bao gồm thở oxy, tiêm truyền tĩnh mạch các chất kháng histamin, corticosteroid, và thông khí.
Các phản ứng nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong khác
Các phản ứng nghiêm trọng và đôi khi gây tửvong, một số đo quá mẫn cảm, và một số do nguyên nhân không chắc chắn, đã được báo cáo hiểm khi xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị với các flucroquinolon, bao gồm cả Levofloxacin. Những phản ứng này có thể là nghiêm trọng và thường xảy ra sau khi sử dụng nhiều liều. Biểu hiện lâm sàng có thé bao gồm một hoặc nhiều phản ứng sau đây:
- Sốt, phát ban, hoặc phản ứng ngoài da nặng (ví dụ, hoại tử biểu bì gây độc, hội chứng Stevens-Johnson);
- Viêm mạch, đau khớp, đau cơ, bệnh huyết thanh;
- Viêm phổi dị ứng;
- Viêm thận kẽ cấp tính; thiểu năng thận cấp tính hoặc suy thận;
- Viêm gan, vàng đa, hoại tử gan cấp tính hay Suy gan;
- Thiếu máu bao gồm thiếu mau tan huyết, và bất sản; giảm tiêu cầu,bao gồm ban xuất huyết nghẽn mạch, giảm bạch cầu, mắt bạch cầu hạt; giảm toàn thể huyết cầu; và / hoặc các huyết học bất thường.
Thuốc nên được ngưng sử dụng ngay lập tức khi xuất hiện cácbiểu hiện đầu tiên của phát ban đa, vàng da, hoặc bất kỳ dấu hiệu khác của sự quá mẫn và nên tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ.
Độc tính trên gan
Báo cáo sau khi lưu hành trên thị trường của độc tinh tram trọng ở gan (bao gồm cả viêm gan cấp và các một số trường hợp gây tử vong) ở các bệnh nhân được điều trị với Levofloxacin. Không có bằng chứng của độc tính trên gan trầm trọng trong các thử nghiệm lâm sàng trên 7.000 bệnh nhân. Độc tính trên gan trầm trọng thường xảy ra trong vòng 14 ngày kế từ ngay bat đầu điều trị và hầu hết các trường hợp xảy Ta trong vòng 6 ngày. Hầu hết các trường hợp nhiễm độc gan nặng không liên quan với quá mẫn. Đa số các báo cáo nhiễm độc gan gây tử vong xảy ra ở những bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và hầu hết không liên quan với quá mẫn. Levofloxacin nên được ngưng ngay lập tức nêu bệnh nhân phát triển các dấu hiệu và triệu chứng của viêm gan.
Ảnh hướng trên hệ thần kinh trung ương
Cơn co giật và rôi loạn tâm thần độc hại đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fluoroquinolon, bao gồm ca Levofloxacin. Fluoroquinolon cũng có thé gây ra tăngáp lực nội sọ và kích thích hệ thống thần kinh trung ương có thể dẫn đến chấn động, lo âu, bồn chồn, chóng mặt, lú lẫn, ảo giác, hoang tưởng, trầm cảm, ác mộng, mất ngủ, và hiếm khi có ý nghĩ hoặc hành vi tự tử. Những phản ứng này có thể xay ra sau liều đầu tiên. Nếu các phản ứng này xảy ra ở những bệnh nhân dùng Levofloxacin, thuốc cần được tiếp tục và biện pháp thích hợp lập. Như với các fluoroquinolones khác, Levofloxacin được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân được biết hoặc nghỉ ngờ bị rỗi loạn thần kinh trung ương có thể dẫn đến lên cơn co giật hoặc làm thấp ngưỡng co giật (ví dụ, xơ cứngđộng - mạch não nặng, động kinh) hoặc với sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ khác có. thể dẫn đến lên cơn co giật hoặc làm thấp ngưỡng co giật (ví dụ như, một số thuốc điều trị, rối loạn chức năng thận).
Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile
Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile thường xảy ra khi sử dụng với hầu hết các kháng sinh bao gồm cả Levofloxacin, ở mức độ từ nhẹ đến viêm ruột kết gây tử vong. Điều trị với các tác nhân kháng khuẩn làm thay đổi hệ sinh vật bình thường của dai tràng dẫn đến phát triển quá mức của C. difficile.
C. difficile sản xuất độc tố A và B gây tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile.Độc tính sản xuất bởi C. difficile làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, nhiễm trùng này khó điều trị bởi kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ ruột kết. Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile phải được lưu ý ở tất cả các bệnh nhân có biểu hiện bị tiêu chảy sau khi sử dụng kháng sinh.
Lưu ý đến tiền sử bệnh là cần thiết kể từ khi có tiêu chảy liên quan dén Clostridiumdifficile đã được báo cáo xảy ra trong hơn hai tháng sau khi sử dụng kháng sinh. Truyền dịch và bổ sung chất điện giải, bổ sung protein, dùng kháng sinh điều trị C. difficile, và đánh giá phẫu thuật nên được thực hiện theo chỉ định lâm sàng.
Bệnh thần kinh ngoại vi
Hiếm trường hợp bệnh đa thần kinh sợi trục. giác quan vận động hoặc cảm giác ảnh hưởng đến các sợi trục thần kinh nhỏ và / hoặc lớn dẫn đến dị cảm, giảm cảm giác, rôi loạn cảm giác đã được báo cáo ở những bệnh nhân nhận được fluoroquinolones, bao gồm cả Levofloxacin. Levofloxacin nên ngưng sử dụng nếu bệnh nhân trải qua triệu chứng của bệnh lý thần kinh bao gồm đau, nóng bỏng, chứng đau nhó dây thần kinh, ngứa ran, tê và / hoặc yếu hoặc thay đổi cảm giác, bao gồm cảm ứng ánh sáng, đau, nhiệt độ, cảm giác vị trí, và cảm giác rung động để ngăn chặn sự phát triển của một điều kiện không thể đảo ngược.
Kéo dai khoảng QT
Một số fluoroquinolon, bao gồm cả Levofloxacin, có liên quan đến sự kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ và một số trường hợp không thường xuyên của chứng loạn nhịp tim. Hiếm gặp trường hợp xoắn đỉnh được báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường ở những bệnh nhân dùng fluoroquinolon, bao gềm cả Levofloxacin. Levofloxacin nên tránh dùng ở những bệnh nhân được biết có sự kéo dài khoảng QT, bệnh nhân có hạ kali máu chưa được phục hồi, và các bệnh nhân dùng thuốc nhóm IA (quinidine, procainamide), hoặc dùng thuốc nhóm II (amiodarone, sotalol) của các thuốc chống lọan nhịp. Những bệnh nhân cao tuổi có thê dễ bị nhạy cảm với những thuốc có tác động trên khoảng QT.
Nỗi loạn cơ xương ở những bệnh nhân nhỉ và ảnh hướng viêm khớp trên động vật
Levofloxacin được chỉ định ở những bệnh nhân nhi trên 6 tháng tuổi chỉ trong trường hợp phòng ngừa bệnh than đường hô hấp (tiếp xúc). Tăng tỷ lệ mắc các rối loạn cơ xương khớp (đau khớp, viêm khớp, bệnh vẻ gân, và đáng đi bắt thường) ở những bệnh nhân nhi dùng Levofloxacin. Ở chuột và chó chưa trưởng thành, uống và tiêm tĩnh mạch của levofloxacin dẫn đến tăng bệnh thoái hóa xương sụn. Xét nghiệm mô bệnh học của các khớp chịu trọng lượng ở chó chưa trưởng thành sử dụng levofloxacin cho thấy có tốn thương kéo dài của sụn. Các quinolon khác cũng tình trạng ăn mòn tương tự như ở các khớp chịu trọng lượng và các dấu hiệu của bệnh khớp ở động vật chưa trưởng thành của các loài khác nhau.
Rối loan đường huyết
Cũng như các fluoroquinolon khác, rối loạn đường huyết, bao gồm triệu chứng tăng và giảm đường huyết đã được báo cáo khi sử dụng Levofloxacin, thường xây ra ở những bệnh nhân bị tiểu đường đang sử dụng thuốc hạ đường huyết (như glyburide) hoặc với insulin. Ở những bệnh nhân này, cần phải theo đối lượng đường cân thận. Nếu tình trạng hạ đường huyết xảy ra ở những bệnh nhân điều trị với Levofloxacin, nên ngưng sử dung Levofloxacin ngay lập tức.
Mẫn cảm với ánh sáng/Độc tính với ánh sáng
Những phản ứng mẫn cảm với ánh sáng/độc tính với ánh sáng từ trung bình đếnnặng, biểu hiện như tình trạng phỏng nắng quá mức (như bỏng, ban đỏ, tiết dịch, phồng da, phồng rộp, ph nề) liên quan đến các vùng da tiếp xúc với ánh sáng (điển hình là mặt, vùng chữ "V" của cổ, bề mặt duỗi cánh tay, mu bàn tay), có thể liên quan với việc sử dụng các fluoroquinolon sau khi mặt trời hoặc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc tỉa UV. Vì vậy, nên tránh tiếp xúc quá nhiễu với các nguồn ánh sáng này. Ngưng sử dụng thuốc nếu xảy ra mẫn cảm với ánh sáng hoặc độc tính với ánh sáng.
Phát triển của vi khuẩn kháng thuốc
Chỉ định Levofloxacin khi không có nhiễm trùng do vi khuẩn được chứng minh hay nghỉ ngờ hoặc chỉ dự phòng là không có lợi ích cho bệnh nhân và làm tăng nguy cơ của sự phát triển vi khuẩn kháng thuốc.
Sự đề kháng vi khuẩn
Các chất kháng khuẩn bao gồm cả Levofloxacin chỉ nên được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn. Chúng không được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do virus (ví dụ như cảm lạnh thông thường). Khi Levofloxacin được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn, bệnh nhân nên được cho biết rằng mặc dù tình trạng bệnh dường như tốt hơn trong giai đoạn đầu điều trị, nhưng cần phải sử dụng thuốc theo đúng chỉ dẫn. Bỏ qua liều hay không hoàn thành quá trình điều trị có thể (1) làm giảm hiệu quả của điều trị ngay lập tức và (2) tăng khả năng vi khuẩn sé phát triển sự để kháng và sẽ không thể điều trị được bằng Levofloxacin hoặc các thuốc kháng khuẩn khác trong tương lai.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai:
Levofloxacim không gây quái thai ở chuột với liều uống là 810 ngay/mg/kg tuong ứng với 9,4 lần liều cao nhất khuyến cáo cho người dựa trên diện tích bề mặt cơ thể: tương đối, hoặc với liều tiêm tĩnh mạch 160 mg/kg/ngày tương ứng với 1,9 lần liều khuyến cáo cao nhất cho người dựa trên diện tích bề mặt cơ thẻ. Liều uống 810 mg/kg/ ngày cho chuột gây sự giảm trọng lượng thai nhỉ và tăng tỷ lệ tử vong của thai nhỉ. Gây quái thai không được quan sát thấy khi thỏ uống với liều 50 ngày/mg/ kg tương ứng với 1,1 lần với liều cao nhất đuợc khuyến nghị cho người dựa trên điện tích bể mặt cơ thê tương đối, hoặc khi liều tiêm tĩnh mạch là 25 mg/kg/ngày, tương ứng lần đến 0,5 lần liều khuyến cáo cho người cao nhất dựa trên điện tích bề mặt cơ thể tương đối. Tuy nhiên, không có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ mang thai. Levofloxacin nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai chỉ khi yếu tổ lợi ích cao hơn yếu tố nguy co cho bao thai.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú.
Dựa trên dữ liệu của các fluoroquinolon khác và dữ liệu rất hạn chế của levofloxacin, levofloxacin có thể bài tiết qua sữa mẹ. Bởi vì nguy cơ của các phản ứng không mong muốn nghiêm trọng từ levofloxacin cho trẻ bú mẹ, quyết định ngưng cho con bú hoặc ngưng sử dụng thuốc cần phải cân nhắc dựa trên tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Levofloxacim không gây quái thai ở chuột với liều uống là 810 ngay/mg/kg tuong ứng với 9,4 lần liều cao nhất khuyến cáo cho người dựa trên diện tích bề mặt cơ thể: tương đối, hoặc với liều tiêm tĩnh mạch 160 mg/kg/ngày tương ứng với 1,9 lần liều khuyến cáo cao nhất cho người dựa trên diện tích bề mặt cơ thẻ. Liều uống 810 mg/kg/ ngày cho chuột gây sự giảm trọng lượng thai nhỉ và tăng tỷ lệ tử vong của thai nhỉ. Gây quái thai không được quan sát thấy khi thỏ uống với liều 50 ngày/mg/ kg tương ứng với 1,1 lần với liều cao nhất đuợc khuyến nghị cho người dựa trên điện tích bể mặt cơ thê tương đối, hoặc khi liều tiêm tĩnh mạch là 25 mg/kg/ngày, tương ứng lần đến 0,5 lần liều khuyến cáo cho người cao nhất dựa trên điện tích bề mặt cơ thể tương đối. Tuy nhiên, không có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ mang thai. Levofloxacin nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai chỉ khi yếu tổ lợi ích cao hơn yếu tố nguy co cho bao thai.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú.
Dựa trên dữ liệu của các fluoroquinolon khác và dữ liệu rất hạn chế của levofloxacin, levofloxacin có thể bài tiết qua sữa mẹ. Bởi vì nguy cơ của các phản ứng không mong muốn nghiêm trọng từ levofloxacin cho trẻ bú mẹ, quyết định ngưng cho con bú hoặc ngưng sử dụng thuốc cần phải cân nhắc dựa trên tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không lái xe hoặc vận hành máy móc nặng cho tới khi biết được những tác động của levofloxacin. Nếu chóng mặt, choáng váng, hoặc cảm thấy mệt mỏi không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
-Khó chịu đạ dày, buồn nôn, tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, khé ngủ có thể xảy ra.
-Nếu có bất cứ phần ứng nào kéo dài hoặc nặng hơn, hãy nói cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn kịp thời. Hãy nhớ rằng bác sĩ đã chỉ định thuốc này bởi vì họ đã đánh giá rằng lợi ích lớn hơn nguy cơ của các tác dụng không mong muốn.
-Báo cho bác sĩ ngay lập túc nêu có các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng xảy ra: phản ứng da giống như bị cháy nắng (nhạy cảm với ánh sáng mặt trời), run, tâm thần hoặc tâm trạng thay đổi (ví dụ, căng thẳng, nhằm lẫn, ảo giác, hiểm khi suy nghĩ tự tử).
-Thuốc này hiếm khi gây ra các vẫn đề thần kinh nghiêm trọng có thể được hồi phục nếu được phát hiện và điều trị sớm. Đến các trung tâm y tế ngay lập tức nếu bạn có các triệu chứng sau: đau, tê, cảm giác bóng, ngứa ran, yếu ở bất kỳ phần nào của cơ thể, thay đổi trong cách bạn cảm nhận về xúc giác, đau, nhiệt độ, vị trí cơ thể, chuyển động cơ thể.
-Báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu có các tác dung không mong muốn hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng xảy ra: dé bi bam tím, chảy mau, dấu hiệu của một nhiễm khuẩn mới (ví đụ như sốt, đau họng kéo dai), thay đổi lượng nước tiểu, thay đổi thị lực.
-Đến trung tâm y tế ngay lập tức nêu có các tác dụng không mong muốn hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng xảy ra: đau ngực, ngắt xỉu, tim đập nhanh, bật thường, co giật, đấu hiệu của các vẫn đề về gan (ví dụ, liên tục buôn nôn, nôn, dạ dày, đau bụng, mệt mỏi bất thường, vàng mắt, da, nước tiểu đậm màu).
-Sử dụng thuốc này trong thời gian kéo dài hoặc lặp đi lặp lại có thê dẫn đến bệnh tưa miệng hay nhiễm nấm âm đạo. Liên lạc với bác sĩ của bạn nêu bạn nhận thấy có các mảng trắng trong miệng của bạn, thay đổi của dịch tiết âm đạo, hoặc các triệu chứng mới khác.
-Thuốc nay hiếm khi tình trạng nghiêm trọng ở đường ruột (viêm ruột kết giả mạc) do một loại vi khuẩn kháng thuốc. Tình trạng này có thể xảy ra trong quá trình điều trị hoặc vài tuần đến vài tháng sau khi đã ngừng điều tri. Không sử dụng sản phẩm chống tiêu chảy hoặc thuốc giảm đau nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào sau đây vì những thuốc này có thể làm cho tình trạng bệnh tôi tệ hơn. Báo cho bác sĩ ngay nếu bạn có các biểu hiện: tiêu chay dai dẳng, đau bụng hoặc đau dạ dày, co thắt, máu, nước nhầy trong phân của bạn.
-Phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc này là rất hiếm. Tuy nhiên, nên đến trung tâm y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng sau đây của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng: phát ban, ngứa, sưng (đặc biệt là lưỡi, môi, cổ họng), chóng mặt trầm trọng, khó thở.
-Trên đây không bao gôm đầy đủ các phản ứng không mong muốn có thê xảy ra. Nếu bạn nhận thây các phản ứng không mong muốn khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
-Nếu có bất cứ phần ứng nào kéo dài hoặc nặng hơn, hãy nói cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn kịp thời. Hãy nhớ rằng bác sĩ đã chỉ định thuốc này bởi vì họ đã đánh giá rằng lợi ích lớn hơn nguy cơ của các tác dụng không mong muốn.
-Báo cho bác sĩ ngay lập túc nêu có các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng xảy ra: phản ứng da giống như bị cháy nắng (nhạy cảm với ánh sáng mặt trời), run, tâm thần hoặc tâm trạng thay đổi (ví dụ, căng thẳng, nhằm lẫn, ảo giác, hiểm khi suy nghĩ tự tử).
-Thuốc này hiếm khi gây ra các vẫn đề thần kinh nghiêm trọng có thể được hồi phục nếu được phát hiện và điều trị sớm. Đến các trung tâm y tế ngay lập tức nếu bạn có các triệu chứng sau: đau, tê, cảm giác bóng, ngứa ran, yếu ở bất kỳ phần nào của cơ thể, thay đổi trong cách bạn cảm nhận về xúc giác, đau, nhiệt độ, vị trí cơ thể, chuyển động cơ thể.
-Báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu có các tác dung không mong muốn hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng xảy ra: dé bi bam tím, chảy mau, dấu hiệu của một nhiễm khuẩn mới (ví đụ như sốt, đau họng kéo dai), thay đổi lượng nước tiểu, thay đổi thị lực.
-Đến trung tâm y tế ngay lập tức nêu có các tác dụng không mong muốn hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng xảy ra: đau ngực, ngắt xỉu, tim đập nhanh, bật thường, co giật, đấu hiệu của các vẫn đề về gan (ví dụ, liên tục buôn nôn, nôn, dạ dày, đau bụng, mệt mỏi bất thường, vàng mắt, da, nước tiểu đậm màu).
-Sử dụng thuốc này trong thời gian kéo dài hoặc lặp đi lặp lại có thê dẫn đến bệnh tưa miệng hay nhiễm nấm âm đạo. Liên lạc với bác sĩ của bạn nêu bạn nhận thấy có các mảng trắng trong miệng của bạn, thay đổi của dịch tiết âm đạo, hoặc các triệu chứng mới khác.
-Thuốc nay hiếm khi tình trạng nghiêm trọng ở đường ruột (viêm ruột kết giả mạc) do một loại vi khuẩn kháng thuốc. Tình trạng này có thể xảy ra trong quá trình điều trị hoặc vài tuần đến vài tháng sau khi đã ngừng điều tri. Không sử dụng sản phẩm chống tiêu chảy hoặc thuốc giảm đau nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào sau đây vì những thuốc này có thể làm cho tình trạng bệnh tôi tệ hơn. Báo cho bác sĩ ngay nếu bạn có các biểu hiện: tiêu chay dai dẳng, đau bụng hoặc đau dạ dày, co thắt, máu, nước nhầy trong phân của bạn.
-Phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc này là rất hiếm. Tuy nhiên, nên đến trung tâm y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng sau đây của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng: phát ban, ngứa, sưng (đặc biệt là lưỡi, môi, cổ họng), chóng mặt trầm trọng, khó thở.
-Trên đây không bao gôm đầy đủ các phản ứng không mong muốn có thê xảy ra. Nếu bạn nhận thây các phản ứng không mong muốn khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Thuốc kháng acid, sucralfate, cation kim loại, thuốc bố sung vitamin
Sử dụng đồng thời Locinvid Tablet 500mg với thuốc kháng acid có chứa magiê, nhôm, cũng như sucralfate, cation kim loai như sắt, và các chế phẩm vitamin tổng hợp chứa kẽm có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu của levofloxacin ở đường tiêu hóa, dẫn đến nồng độ thấp hơn đáng kể so với nồng độ mong muốn. Viên nén thuốc kháng acid có chứa magiê, nhôm, sucralfate, cation kim loai như sắt, và các chế phẩm vitamin tổng hợp có kẽm hoặc didanosine có thể ảnh hưởng đáng kể sự hấp thu của levofloxacin ở đường tiêu hóa, dẫn đến nồng độ thấp hơn đáng kê so với nồng độ mong muốn. Những chất này nên uống ít nhất hai giờ trước hoặc sau khi uống Locinvid Tabblet 500mg.
Warfarin
Không có ảnh hưởng đáng kể của Locinvid Tablet 500mg lên nồng độ trong huyết tương diện tích đưới đường cong AUC, và các chỉ số phân bố khác của R- và S-warfarin ở nghiên cứu lâm sàng trên người khỏe mạnh. Tương tự, không có ảnh hưởng đáng kể của warfarin trên sự hấp thu và phân bố của levofloxacin. Tuy nhiên có những báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường ở những bệnh nhân dùng Locmvid Tablet 500mg làm tăng tác động của warfarin. Tăng thời gian prothrombin khi sử dụng đồng thời warfarin va Locinvid Tablet 500mg. Thời gian prothrombin, chỉ số INR (International Normalized Ratio), hoặc các xét nghiệm chống đông máu nên được theo dõi cẩn thận nếu sử dụng đồng thời Locinvid Tablet 500mg với warfarin. Bệnh nhân cũng nên được theo dõi về tình trạng chảy máu.
Thuốc trị bệnh tiêu đường
Rối loạn đường huyết, bao gồm tăng đường huyết và giảm đường huyết đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời fluoroquinolone và thuốc trị tiểu đường. Vì vậy, cần theo dõi cân thận nồng độ đường trong máu khi sử đụng đồng thời fluoroquinolon và thuốc trị tiểu đường.
Thuốc kháng viêm không steroid
Sử dụng đồng thởi thuốc kháng viêm không steroid với fluoroquinolon, bao gồm Locinvid Tablet 500mg, có thể làm tăng nguy cơ kích thích hệ thần kinh trung ương và động kinh co giật.
Theophylline
Không có tác động đáng kê của Locinvid Tablet 500mg trên nồng độ huyết tương, diện tích dưới đường cong AUC, và các chỉ số phân bố khác của theophyllin trên thử nghiệm lâm sàng ở người khỏe mạnh. Tương tự, không có tác động rõ ràng của theophyllin lên sự hấp thu và phân bố của levofloxacin. Tuy nhiên, sử dụng đồng thời các fluoroquinolon với theophyllin dẫn đến kéo dài thời gian bán thải, tăng nồng độ theophyllin huyết thanh và tăng nguy cơ các phán ứng không mong muốn liên quan đến theophyllin ở bệnh nhân. Vì vậy, nên theo dõi nồng độ theophyllin cần thận và điều chỉnh liều thích hợp khi sử dụng đồng thời với Locinvid Tablet 500mg. Phản ứng không mong muốn bao gồm co giật có thể xảy ra khi tăng nồng độ theophyllin trong huyết thanh.
Cyclosporine
Không có tác động đáng kế của Locinvid Tablet 500mg lên nồng độ đỉnh trong huyết tương, diện tích dưới đường cong AUC, và các chỉ số phân bố khác của cyclosporin ở thử nghiệm lâm sàng trên người tình nguyện khỏe mạnh. Tuy nhiên, đã có báo cáo về sự tăng nồng độ trong huyết thanh của cyclosporin ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời với các fluoroquinolon. Nong d6 dinh cua levofloxacin thì giảm nhẹ trong khi thời gian đạt nồng độ tối đa và thời gian bán thải thì hơi kéo dài khi có sự hiện diện của cyclosporin. Sự khác biệt, tuy nhiên không đáng kê trên lâm sàng. Vì vậy không cần thiết phải điều chỉnh liều Locinvid Tablet 500mg hoặc cyclosporin khi sử dụng đồng thời.
Digoxin
Không có ảnh hưởng đáng kế của Locinvid Tablet 500mg lên nồng độ đỉnh trong huyết thanh, diện tích dưới đường cong AUC, và các chỉ số phân bố khác của digoxin trên thử nghiệm lâm sàng ở người khỏe mạnh. Thông số động học của sự hấp thu và phân bố levofloxacin thì tương tự khi có sự hiện diện hoặc không có sự hiện diện của digoxin. Vì vậy, không cần thiết phải điều chỉnh liều Locinvid Tablet 500mg hoặc Digoxin khi sử đụng đồng thời.
Probenecid va Cimetidine
Không có tác động đáng kể của probenecid hoặc cimetidine lên nồng độ tối đa của levofloxaciIn ở thử nghiệm lâm sàng trên người tình nguyện khỏe mạnh. Diện tích dưới đường cong AUC và thời gian bán thải của levofloxacin thì cao hơn và độ thanh thải thì thấp hơn khi sử dụng đồng thời Locinvid Tablet 500mg với probenecid hoặc cimetidine. Tuy nhiên, không cần thiết phải điều chỉnh liều Locinvid Tablet 500mg khi sử dụng đồng thời probenecid hoặc cimetidin.
Tương tác với các xét nghiệm chan đoán hoặc xét nghiệm ở phòng thí nghiệm
Một vài fluoroquinolon bao gồm Locinvid Tablet 500mg có thê gây dương tính giả với opiat ở xét nghiệm nước tiêu với bộ dụng cụ xét nghiệm miễn dịch thương mại có sẵn. Cần phải dùng các xét nghiệm đặc hiệu hơn.
Sử dụng đồng thời Locinvid Tablet 500mg với thuốc kháng acid có chứa magiê, nhôm, cũng như sucralfate, cation kim loai như sắt, và các chế phẩm vitamin tổng hợp chứa kẽm có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu của levofloxacin ở đường tiêu hóa, dẫn đến nồng độ thấp hơn đáng kể so với nồng độ mong muốn. Viên nén thuốc kháng acid có chứa magiê, nhôm, sucralfate, cation kim loai như sắt, và các chế phẩm vitamin tổng hợp có kẽm hoặc didanosine có thể ảnh hưởng đáng kể sự hấp thu của levofloxacin ở đường tiêu hóa, dẫn đến nồng độ thấp hơn đáng kê so với nồng độ mong muốn. Những chất này nên uống ít nhất hai giờ trước hoặc sau khi uống Locinvid Tabblet 500mg.
Warfarin
Không có ảnh hưởng đáng kể của Locinvid Tablet 500mg lên nồng độ trong huyết tương diện tích đưới đường cong AUC, và các chỉ số phân bố khác của R- và S-warfarin ở nghiên cứu lâm sàng trên người khỏe mạnh. Tương tự, không có ảnh hưởng đáng kể của warfarin trên sự hấp thu và phân bố của levofloxacin. Tuy nhiên có những báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường ở những bệnh nhân dùng Locmvid Tablet 500mg làm tăng tác động của warfarin. Tăng thời gian prothrombin khi sử dụng đồng thời warfarin va Locinvid Tablet 500mg. Thời gian prothrombin, chỉ số INR (International Normalized Ratio), hoặc các xét nghiệm chống đông máu nên được theo dõi cẩn thận nếu sử dụng đồng thời Locinvid Tablet 500mg với warfarin. Bệnh nhân cũng nên được theo dõi về tình trạng chảy máu.
Thuốc trị bệnh tiêu đường
Rối loạn đường huyết, bao gồm tăng đường huyết và giảm đường huyết đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời fluoroquinolone và thuốc trị tiểu đường. Vì vậy, cần theo dõi cân thận nồng độ đường trong máu khi sử đụng đồng thời fluoroquinolon và thuốc trị tiểu đường.
Thuốc kháng viêm không steroid
Sử dụng đồng thởi thuốc kháng viêm không steroid với fluoroquinolon, bao gồm Locinvid Tablet 500mg, có thể làm tăng nguy cơ kích thích hệ thần kinh trung ương và động kinh co giật.
Theophylline
Không có tác động đáng kê của Locinvid Tablet 500mg trên nồng độ huyết tương, diện tích dưới đường cong AUC, và các chỉ số phân bố khác của theophyllin trên thử nghiệm lâm sàng ở người khỏe mạnh. Tương tự, không có tác động rõ ràng của theophyllin lên sự hấp thu và phân bố của levofloxacin. Tuy nhiên, sử dụng đồng thời các fluoroquinolon với theophyllin dẫn đến kéo dài thời gian bán thải, tăng nồng độ theophyllin huyết thanh và tăng nguy cơ các phán ứng không mong muốn liên quan đến theophyllin ở bệnh nhân. Vì vậy, nên theo dõi nồng độ theophyllin cần thận và điều chỉnh liều thích hợp khi sử dụng đồng thời với Locinvid Tablet 500mg. Phản ứng không mong muốn bao gồm co giật có thể xảy ra khi tăng nồng độ theophyllin trong huyết thanh.
Cyclosporine
Không có tác động đáng kế của Locinvid Tablet 500mg lên nồng độ đỉnh trong huyết tương, diện tích dưới đường cong AUC, và các chỉ số phân bố khác của cyclosporin ở thử nghiệm lâm sàng trên người tình nguyện khỏe mạnh. Tuy nhiên, đã có báo cáo về sự tăng nồng độ trong huyết thanh của cyclosporin ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời với các fluoroquinolon. Nong d6 dinh cua levofloxacin thì giảm nhẹ trong khi thời gian đạt nồng độ tối đa và thời gian bán thải thì hơi kéo dài khi có sự hiện diện của cyclosporin. Sự khác biệt, tuy nhiên không đáng kê trên lâm sàng. Vì vậy không cần thiết phải điều chỉnh liều Locinvid Tablet 500mg hoặc cyclosporin khi sử dụng đồng thời.
Digoxin
Không có ảnh hưởng đáng kế của Locinvid Tablet 500mg lên nồng độ đỉnh trong huyết thanh, diện tích dưới đường cong AUC, và các chỉ số phân bố khác của digoxin trên thử nghiệm lâm sàng ở người khỏe mạnh. Thông số động học của sự hấp thu và phân bố levofloxacin thì tương tự khi có sự hiện diện hoặc không có sự hiện diện của digoxin. Vì vậy, không cần thiết phải điều chỉnh liều Locinvid Tablet 500mg hoặc Digoxin khi sử đụng đồng thời.
Probenecid va Cimetidine
Không có tác động đáng kể của probenecid hoặc cimetidine lên nồng độ tối đa của levofloxaciIn ở thử nghiệm lâm sàng trên người tình nguyện khỏe mạnh. Diện tích dưới đường cong AUC và thời gian bán thải của levofloxacin thì cao hơn và độ thanh thải thì thấp hơn khi sử dụng đồng thời Locinvid Tablet 500mg với probenecid hoặc cimetidine. Tuy nhiên, không cần thiết phải điều chỉnh liều Locinvid Tablet 500mg khi sử dụng đồng thời probenecid hoặc cimetidin.
Tương tác với các xét nghiệm chan đoán hoặc xét nghiệm ở phòng thí nghiệm
Một vài fluoroquinolon bao gồm Locinvid Tablet 500mg có thê gây dương tính giả với opiat ở xét nghiệm nước tiêu với bộ dụng cụ xét nghiệm miễn dịch thương mại có sẵn. Cần phải dùng các xét nghiệm đặc hiệu hơn.
10. Dược lý
Levofloxacin là L-isomer của ofloxacin, một chấtkháng khuẩn thuộc nhóm quinolone. Tác động kháng khuẩn của levofloxacin phụ thuộc chủ yếu vào L-isomer. Cơ chế tác động của levofloxacin và các chất kháng khuẩn khác thuộc nhóm fluoroquinolone liên quan đến sự ức chế topoisomerase IV và gyrase DNA (cả hai là topoisomerase loại II), những men này cần cho sự tái tạo, sao chép, sửa chữa và kết hợp DNA.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Trong trường hợp quá liều cấp tính, nên tiến hành súc dạ đày. Bệnh nhân cần được theo dõi và bổ sung đủ lượng nước. Levofloxacin loại bỏ bằng cách chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc thì không hiệu quả.
Levofloxacin biểu hiện nguy cơ độc tính cấp thấp. Chuột nhỏ, chuột lớn, chó và khi có các dẫu hiệu lâm sàng sau đây sau khi dùng một liều cao duy nhất Levofloxacin: mất điều hòa, sa mi mắt, giảm hoạt động vận động, khó thở, kiệt sức, run và co giật.
Levofloxacin biểu hiện nguy cơ độc tính cấp thấp. Chuột nhỏ, chuột lớn, chó và khi có các dẫu hiệu lâm sàng sau đây sau khi dùng một liều cao duy nhất Levofloxacin: mất điều hòa, sa mi mắt, giảm hoạt động vận động, khó thở, kiệt sức, run và co giật.
12. Bảo quản
Nơi khô, mát (dưới 30°). Tránh ánh sáng.