Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Rotalzon 50mg
Dược chất chính: Losartan Potassium 50mg
2. Công dụng của Rotalzon 50mg
-Tăng huyết áp: Rotalzon được chỉ định điều trị tăng HA từ nhẹ đến trung bình, dùng riêng lẻ hay kết hợp với các thuốc làm hạ áp khác.
- Cao huyết áo ở bệnh nhân có phì đại thất trái: Rotalzon làm giảm nguy cơ đột quị trên bệnh nhân cao huyết áp có phì đại thất trái. Bệnh thận ở bệnh nhâ đái tháo đường. Rotalzon được chỉ định điều trị bệnh thận do đái tháo đường trong trường hợp creatinin huyết thanh và protein niệu tăng ở bệnh nhâ đái tháo đường có tiền sử cao huyết áp. Trên những bệnh nhân này, Rotalzon giảm tỷ lệ mắc bệnh thận được đánh giá bằng chỉ số creatinin huyết thanh tăng gấp đôi hoặc giai đoạn cuối của bệnh thận.
- Cao huyết áo ở bệnh nhân có phì đại thất trái: Rotalzon làm giảm nguy cơ đột quị trên bệnh nhân cao huyết áp có phì đại thất trái. Bệnh thận ở bệnh nhâ đái tháo đường. Rotalzon được chỉ định điều trị bệnh thận do đái tháo đường trong trường hợp creatinin huyết thanh và protein niệu tăng ở bệnh nhâ đái tháo đường có tiền sử cao huyết áp. Trên những bệnh nhân này, Rotalzon giảm tỷ lệ mắc bệnh thận được đánh giá bằng chỉ số creatinin huyết thanh tăng gấp đôi hoặc giai đoạn cuối của bệnh thận.
3. Liều lượng và cách dùng của Rotalzon 50mg
Thuốc dùng đường uống, có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn, uống cùng các thuốc chống cao huyết áp khác.
Liều dùng:
Khởi đầu & duy trì: 50 mg, ngày 1 lần cho phần lớn bệnh nhân. Tác dụng hạ huyết áp tối đa đạt được sau khi bắt đầu điều trị là 3-6 tuần. Một vài bệnh nhâ có thể thấy tác dụng rõ rệt hơn nữa với liều tăng lên 100 mg, ngày 1 lần. Với bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn (như những người điều trị với thuốc lợi tiểu liều cao) liều khởi đầu được khuyến cáo là 25mg/lần/ngày
Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho những bệnh nhân cao tuổi hay những bệnh nhân suy thận, kể cả những người đang phải thẩm phân. Tuy nhiên, với bệnh nhân có tiền sử suy gan, cần phải giảm liều.
Việc giảm các nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tỷ lệ chết vì tim mạch ở những bệnh nhân cao huyết áp phù đại tâm thất trái, liều dùng khởi đầu 50mg, 1 lần/ngày. Nên dùng thêm Hydrochlorothiazide liều thấp và /hoặc nên tăng liều 100mg, 1 lần/ngày dựa trên đáp ứng huyết áp.
Với việc bảo vệ chức năng thận ở bệnh nhân tiểu đường typ 2 có protein niệu, liều dùng ban đầu là 50mg, 1 lần/ngày. Liều này có thể tăng lên 100mg, 1 lần/ngày dựa trên đáp ứng về huyết áp, Rotalzon có thể được dùng với một số thuốc hạ huyết áp khác như: thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn kênh calci, thuố ức chế alpha hay beta, và một số thuốc tác động trung ương. Thuốc có thể dùng cùng với insulin và thuốc hạ đường huyết thông thường khác
Liều dùng:
Khởi đầu & duy trì: 50 mg, ngày 1 lần cho phần lớn bệnh nhân. Tác dụng hạ huyết áp tối đa đạt được sau khi bắt đầu điều trị là 3-6 tuần. Một vài bệnh nhâ có thể thấy tác dụng rõ rệt hơn nữa với liều tăng lên 100 mg, ngày 1 lần. Với bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn (như những người điều trị với thuốc lợi tiểu liều cao) liều khởi đầu được khuyến cáo là 25mg/lần/ngày
Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho những bệnh nhân cao tuổi hay những bệnh nhân suy thận, kể cả những người đang phải thẩm phân. Tuy nhiên, với bệnh nhân có tiền sử suy gan, cần phải giảm liều.
Việc giảm các nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tỷ lệ chết vì tim mạch ở những bệnh nhân cao huyết áp phù đại tâm thất trái, liều dùng khởi đầu 50mg, 1 lần/ngày. Nên dùng thêm Hydrochlorothiazide liều thấp và /hoặc nên tăng liều 100mg, 1 lần/ngày dựa trên đáp ứng huyết áp.
Với việc bảo vệ chức năng thận ở bệnh nhân tiểu đường typ 2 có protein niệu, liều dùng ban đầu là 50mg, 1 lần/ngày. Liều này có thể tăng lên 100mg, 1 lần/ngày dựa trên đáp ứng về huyết áp, Rotalzon có thể được dùng với một số thuốc hạ huyết áp khác như: thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn kênh calci, thuố ức chế alpha hay beta, và một số thuốc tác động trung ương. Thuốc có thể dùng cùng với insulin và thuốc hạ đường huyết thông thường khác
4. Chống chỉ định khi dùng Rotalzon 50mg
Quá mẫn với thành phần thuốc
Phụ nữ có thai & cho con bú.
Trẻ < 18 tuổi
Phụ nữ có thai & cho con bú.
Trẻ < 18 tuổi
5. Thận trọng khi dùng Rotalzon 50mg
Cảnh báo:
- Thuóc tác động trực tiếp vào hệ renin-angiotensin nên khi chỉ định cho phụ nữ có thai có thể gây tử vong hoặc gây bệnh cho thai nhi và trẻ mới sinh.
-Do tác động trực tiếp vào hệ thống renin-angiotensin trong suốt thời kỳ giai đoạn 2 và 3 của thai kỳ có liên quan đến sự tổn thương thai nhi và trẻ sơ sinh bao gồm: huyết áp thấp, giảm sản não ở trẻ sơ sinh, bí đái, suy giảm chức năng thận hồi phục hoặc không hồi phục, tử vong. Cũng có báo cáo về thiểu năng ôi liên quan đến sự co cứng chi, biến dạng sọ mặt và sự giảm sản phổi. Sự chậm phát triển thai nhi trong tử cung, hẹp động mạch cũng có ghi báo cáo, mặc dù không rõ liệu các tác động này có phải là do sự phơi nhiễm thuốc gây ra hay không.
-Những phản ứng có hại dường như không phải do sự phơi nhiễm thuốc trong tử cung vì đã bị giới hạn 3 tháng đầu thai kỳ.
Thận trong:
- Mẫn cảm: phù mạch
-Huyết áp thấp, mất cân bằng dịch và chất điện giải: ở những bệnh nhân có giảm thể tích tuần hoàn như những bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu, ở những bệnh nhân có dấu hiệu hạ huyết áp. Cần phải hiệu chỉnh liều hoặc giảm liều dùng ban đầu với những trường hợp trên.
-Suy giảm chức năng gan: nồng độ huyết tương của losartan tăng một cách đáng kể những bệnh nhân xơ gan, việc giảm liều dùng cần phải cân nhắc với những bện nhân có tiền sử chức năng gan kém.
-Suy giảm chức năng thận:
Kết quả của việc ức chế hệ thống renin-angiotensin đã làm thay đổi chức năng thận, gồm suy giảm chức năng thận cũng có báo cáo ở một số cá nhân nhạy cảm. Sự thay đôi chức năng này có thể hồi phục khi ngừng điều trị.
Các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ thống renin-angiotensin có thể làm tăng ure máu, creatinin huyết thanh ở những bệnh nhân hen động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch một bên thân. Tác động tương tự cũng xảy ra với Rotalzon; Những biến chứng này có thể hồi phục khi ngừng điều trị.
- Thuóc tác động trực tiếp vào hệ renin-angiotensin nên khi chỉ định cho phụ nữ có thai có thể gây tử vong hoặc gây bệnh cho thai nhi và trẻ mới sinh.
-Do tác động trực tiếp vào hệ thống renin-angiotensin trong suốt thời kỳ giai đoạn 2 và 3 của thai kỳ có liên quan đến sự tổn thương thai nhi và trẻ sơ sinh bao gồm: huyết áp thấp, giảm sản não ở trẻ sơ sinh, bí đái, suy giảm chức năng thận hồi phục hoặc không hồi phục, tử vong. Cũng có báo cáo về thiểu năng ôi liên quan đến sự co cứng chi, biến dạng sọ mặt và sự giảm sản phổi. Sự chậm phát triển thai nhi trong tử cung, hẹp động mạch cũng có ghi báo cáo, mặc dù không rõ liệu các tác động này có phải là do sự phơi nhiễm thuốc gây ra hay không.
-Những phản ứng có hại dường như không phải do sự phơi nhiễm thuốc trong tử cung vì đã bị giới hạn 3 tháng đầu thai kỳ.
Thận trong:
- Mẫn cảm: phù mạch
-Huyết áp thấp, mất cân bằng dịch và chất điện giải: ở những bệnh nhân có giảm thể tích tuần hoàn như những bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu, ở những bệnh nhân có dấu hiệu hạ huyết áp. Cần phải hiệu chỉnh liều hoặc giảm liều dùng ban đầu với những trường hợp trên.
-Suy giảm chức năng gan: nồng độ huyết tương của losartan tăng một cách đáng kể những bệnh nhân xơ gan, việc giảm liều dùng cần phải cân nhắc với những bện nhân có tiền sử chức năng gan kém.
-Suy giảm chức năng thận:
Kết quả của việc ức chế hệ thống renin-angiotensin đã làm thay đổi chức năng thận, gồm suy giảm chức năng thận cũng có báo cáo ở một số cá nhân nhạy cảm. Sự thay đôi chức năng này có thể hồi phục khi ngừng điều trị.
Các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ thống renin-angiotensin có thể làm tăng ure máu, creatinin huyết thanh ở những bệnh nhân hen động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch một bên thân. Tác động tương tự cũng xảy ra với Rotalzon; Những biến chứng này có thể hồi phục khi ngừng điều trị.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
-Phụ nữ có thai: Trong giai đoạn thứ 2,3 của thai kỳ, thuốc tác động trực tiếp bào hệ thống renin-angiotensin có thể gây tổn thương đến sự phát triển của thai nhi thậm chí có thể gây chết. Nếu phát hiện có thai, cần phải ngừng dùng ngay Losartan. Dù chưa có kinh nghiệm trong sử dụng thuốc với thai phụ, nhưng qua nghiên cứu trên động vật cho thấy có thể gây tử vong hoặc tổn thương cho thai nhi và trẻ sơ sinh, cơ chế tác dụng được cho là do tác động trung gian thông qua tác động của hệ thống renin-angiotensin .
-Phụ nữ cho con bú: chưa có bằng chứng nào chứng tỏ thuốc đươcj bài tiết qua sữa. DO rất nhiều thuốc có khả năng bài tiết qua sữa và nguy cơ gây ra các phản ứng có hại với trẻ bú mẹ, ngưng dùng thuốc, hoặc ngừng cho con bú. Cần cân nhắc đến lợi ích, tác hại của thuốc và nguy cơ với người mẹ.
-Phụ nữ cho con bú: chưa có bằng chứng nào chứng tỏ thuốc đươcj bài tiết qua sữa. DO rất nhiều thuốc có khả năng bài tiết qua sữa và nguy cơ gây ra các phản ứng có hại với trẻ bú mẹ, ngưng dùng thuốc, hoặc ngừng cho con bú. Cần cân nhắc đến lợi ích, tác hại của thuốc và nguy cơ với người mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không nên lái xe hoặc vận hành máy móc khi sử dụng thuốc vì thuốc có thể gây hoa mắt, chóng mặt, choáng váng.
8. Tác dụng không mong muốn
Losartan được dung nạp tốt trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trên bệnh nhân cao huyết áp có phì đại thất trái. Tác dụng phụ liên qua đến thuốc phần lơn là hoa mắt, chóng mặt, suy nhước/mệt mỏi.
Thuốc cũng dược dung nạp tốt ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có protenin niệu. Tác dụng phụ thường là suy nhước/mệt mỏi, chóng mặt, hạ huyết áp, tăng kali huyết.
Phản ứng quá mẫn:
Phản ứng quá mẫn, phủ mạch bao gồm phù thanh quản, thanh môn gây ra sự tắc nghẽn đường thở và/hoặc ohù mặt, sưng môi, thanh quản và /hoặc sưng phồng lưỡi. Các dấu hiệu này hiếm gặp ở bệnh nhân điều trị bằng Losartan, một vài người trong số này đã từng bị phu khi điều trị với thuốc ức chế men chuyển khác.
Viêm da gồm xuất huyết ban Henoch-Schoenlein rất ít gặp.
Hệ tiêu hóa: viêm gan (hiếm gặp), chức năng gan kém
Huyết học: thiếu máu, giảm tiểu cầu (hiếm gặp).
Cơ xương: viêm cơ, viêm khớp
Hệ thần kinh/tâm thần: đau nửa đầu
Hô hấp: ho
Ngoài da: mày đay, ngứa
Thuốc cũng dược dung nạp tốt ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có protenin niệu. Tác dụng phụ thường là suy nhước/mệt mỏi, chóng mặt, hạ huyết áp, tăng kali huyết.
Phản ứng quá mẫn:
Phản ứng quá mẫn, phủ mạch bao gồm phù thanh quản, thanh môn gây ra sự tắc nghẽn đường thở và/hoặc ohù mặt, sưng môi, thanh quản và /hoặc sưng phồng lưỡi. Các dấu hiệu này hiếm gặp ở bệnh nhân điều trị bằng Losartan, một vài người trong số này đã từng bị phu khi điều trị với thuốc ức chế men chuyển khác.
Viêm da gồm xuất huyết ban Henoch-Schoenlein rất ít gặp.
Hệ tiêu hóa: viêm gan (hiếm gặp), chức năng gan kém
Huyết học: thiếu máu, giảm tiểu cầu (hiếm gặp).
Cơ xương: viêm cơ, viêm khớp
Hệ thần kinh/tâm thần: đau nửa đầu
Hô hấp: ho
Ngoài da: mày đay, ngứa
9. Tương tác với các thuốc khác
Barbiturat, thuốc ngủ gây nghiện. Rifampin.
Thuốc lợi tiểu giữ K, chế phẩm bổ sung K, chất thay thế muối K. NSAID.
Rossar Plus: Rượu. Corticosteroid, ACTH. Thuốc giãn cơ. Lithi. Quinidin.
Thuốc chống đông máu, thuốc chữa bệnh Gút. Thuốc mê, glycoside, vitamin D.
Nhựa cholestyramin/colestipol
Thuốc lợi tiểu giữ K, chế phẩm bổ sung K, chất thay thế muối K. NSAID.
Rossar Plus: Rượu. Corticosteroid, ACTH. Thuốc giãn cơ. Lithi. Quinidin.
Thuốc chống đông máu, thuốc chữa bệnh Gút. Thuốc mê, glycoside, vitamin D.
Nhựa cholestyramin/colestipol
10. Dược lý
- Losartan là chất đầu tiên của nhóm thuốc chống tăng huyết áp mới, đó là một chất đối kháng thụ thể (typ AT), angiotensin II. Angiotensin II, tạo thành từ Angiotensin I trong phản ứng do enzyme chuyển Angiotensin (ACE) xúc tác, là một chất co mạch; đó là hormon kích hoạt mạch chủ yếu của hệ thống renin-angiotensin, và là một thành phần quan trọng trong sinh lý bệnh học của tăng huyết áp. Angiotensin II cũng kích thích vỏ tuyến thượng thận tiết aldosteron.
- Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạch và tiết aldosteron của Angiotensin II bằng cách ngăn cản có chọn lọc Angiotensin II, không cho gắn vào thụ thể AT có trong nhiều mô. Trong nhiều mô, cũng thấy có thụ thể AT, nhưng không rõ thụ thể này có liên quan gì đến điều hòa tim mạch hay không.
-Cả Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính đều không biểu lộ tác dụng chủ vận cục bộ ở thụ thể AT1 và đều có ái lực với thụ thể AT, lớn hơn nhiều khoảng 1000 lần so vơi thụ thể AT1.
-Losartan là một chất ức chế cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1. Chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với Losartan, tính theo trọng lượng và là một chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1. Các chất đối kháng Angiotensin II cũng có các tác dụng huyết động học như chát ức chế ACE, nhưng không có tác dụng không mong muốn phổ biến của các chất ức chế ACE là ho khan
- Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạch và tiết aldosteron của Angiotensin II bằng cách ngăn cản có chọn lọc Angiotensin II, không cho gắn vào thụ thể AT có trong nhiều mô. Trong nhiều mô, cũng thấy có thụ thể AT, nhưng không rõ thụ thể này có liên quan gì đến điều hòa tim mạch hay không.
-Cả Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính đều không biểu lộ tác dụng chủ vận cục bộ ở thụ thể AT1 và đều có ái lực với thụ thể AT, lớn hơn nhiều khoảng 1000 lần so vơi thụ thể AT1.
-Losartan là một chất ức chế cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1. Chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với Losartan, tính theo trọng lượng và là một chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1. Các chất đối kháng Angiotensin II cũng có các tác dụng huyết động học như chát ức chế ACE, nhưng không có tác dụng không mong muốn phổ biến của các chất ức chế ACE là ho khan
11. Quá liều và xử trí quá liều
Các số liệu hạn chế có ý nghĩa liên qua đến việc dùng quá liều ở người, phần lớn là hạ huyết áp, tim đập nhanh. Các dấu hiệu này có thể do sự kích thích đổi giao cảm. Nếu có dấu hiệu hạ huyết áp, cần phải có biện pháp hỗ trợ kịp thời. Phương pháp thẩm phân máu có thể loại bỏ Losartan và các chất chuyển hóa có hoạt tính.
12. Bảo quản
Nơi khô, mát (dưới 30°C). Tránhánh sáng.