Ngô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung
Ngô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Losec Mups 20
Mỗi viên chứa: Omeprazole magnesium 20.6 mg (tương đương với omeprazole 20mg)
Tá dược: Microcrystalline cellulose, glyceryl monostearate, hydroxypropylcellulose, hydroxypropylmethylcellulose, magnesium stearate, methacrylic acid ethyl acrylate copolymer, sugar spheres, paraffin, macrogol (polyethylene glycol), polysorbate 80, crospovidone, sodium stearyl fumarate, talc, triethyl citrate, iron oxide (E 172), titanium dioxide (E 171).
Tá dược: Microcrystalline cellulose, glyceryl monostearate, hydroxypropylcellulose, hydroxypropylmethylcellulose, magnesium stearate, methacrylic acid ethyl acrylate copolymer, sugar spheres, paraffin, macrogol (polyethylene glycol), polysorbate 80, crospovidone, sodium stearyl fumarate, talc, triethyl citrate, iron oxide (E 172), titanium dioxide (E 171).
2. Công dụng của Losec Mups 20
- LOSEC MUPS được chỉ định điều trị loét tá tràng, loét dạ dày, viêm thực quản trào ngược và điều trị dự phòng tái phát loét dạ dày.
- Phối hợp kháng sinh trong điều trị loét tá tràng ở những bệnh nhân nhiễm Helicobacter pylori.
- Điều trị loét tiêu hóa và viêm trợt dạ dày tá tràng do sử dụng thuốc kháng viêm không steroid.
- Điều trị dự phòng ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị loét tiêu hóa, viêm trợt dạ dày tá tràng hoặc các triệu chứng rối loạn tiêu hóa do sử dụng thuốc kháng viêm không steroid. Điều trị triệu chứng ợ nóng và ợ trớ do bệnh trào ngược dạ dày thực quản.
- Điều trị hội chứng Zollinger Ellison.
- Phối hợp kháng sinh trong điều trị loét tá tràng ở những bệnh nhân nhiễm Helicobacter pylori.
- Điều trị loét tiêu hóa và viêm trợt dạ dày tá tràng do sử dụng thuốc kháng viêm không steroid.
- Điều trị dự phòng ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị loét tiêu hóa, viêm trợt dạ dày tá tràng hoặc các triệu chứng rối loạn tiêu hóa do sử dụng thuốc kháng viêm không steroid. Điều trị triệu chứng ợ nóng và ợ trớ do bệnh trào ngược dạ dày thực quản.
- Điều trị hội chứng Zollinger Ellison.
3. Liều lượng và cách dùng của Losec Mups 20
- Viên nén LOSEC MUPS nên được uống vào buổi sáng và nuốt toàn bộ viên thuốc với nửa Iy nước. Không được nhai hoặc nghiền viên thuốc.
- Đối với bệnh nhân khó nuốt:
- Bẻ viên thuốc MUPS và phân tán trong 1 muỗng nước không chứa carbonate, nếu muốn có thể hòa vào nước trái cây hoặc nước xốt táo. Nên uống ngay dịch phân tán này (hoặc trong vòng 30 phút) và luôn luôn khuấy trước khi uống. Tráng lại bằng nửa ly nước và uống dung dịch tráng lại này. KHÔNG UỐNG CHUNG với sữa hoặc nước có carbonate. Nuốt ngay không nhai các hạt nhỏ tan trong ruột.
Loét tá tràng:
- Liều khuyến cáo là LOSEC MUPS 20mg, 1 lần/ngày. Triệu chứng giảm nhanh và hầu hết bệnh nhân lành loét trong vòng 2 tuần. Đối với những bệnh nhân không lành loét hoàn toàn sau liệu trình đầu tiên, thường sẽ lành hẳn trong 2 tuần điều trị tiếp theo.
- Ở những bệnh nhân không đáp ứng với các phác đồ điều trị khác, LOSEC MUPS 40mg, 1 lần/ngày được sử dụng và sự lành loét thường đạt được trong vòng 4 tuần.
Loét dạ dày:
- Liều khuyến cáo LOSEC MUPS 20mg, 1 lần/ngày. Triệu chứng giảm nhanh và hầu hết bệnh nhân lành loét trong vòng 4 tuần. Đối với những bệnh nhân không lành loét hoàn toàn sau liệu trình đầu tiên, thường sẽ lành hẳn trong 4 tuần điều trị tiếp theo.
Đối với các bệnh nhân không đáp ứng với các phác đồ điều trị khác, LOSEC MUPS 40mg một lần/ngày đã được sử dụng và sự lành loét thường đạt được trong vòng 8 tuần.
Dự phòng tái phát ở những bệnh nhân loét dạ dày:
- Liều khuyến cáo là LOSEC MUPS 20mg, 1 lần/ngày. Nếu cần, có thể tăng liều LOSEC MUPS đến 40mg, 1 lần/ngày.
Viêm thực quản trào ngược:
- Liều khuyến cáo là LOSEC MUPS 20mg, 1 lần/ngày. Triệu chứng giảm nhanh và hầu hết bệnh nhân lành viêm trong vòng 4 tuần. Đối với những bệnh nhân không lành viêm hoàn toàn sau liệu trình đầu tiên, thường sẽ lành hẳn trong 4 tuần điều trị tiếp theo.
- Đối với các bệnh nhân không đáp ứng với các trị liệu khác, LOSEC MUPS 40mg, 1 lần/ngày đã được sử dụng và làm lành viêm, thường trong vòng 8 tuần.
Phát đồ diệt trừ Helicobacter pylori (Hp) ở bệnh nhân loét dạ dày - tá tràng
- Phác đồ 2 thuốc
Có nhiều phác đồ điều trị để diệt trừ Helicobacter pylori. Tỷ lệ thành công thay đổi và các phác đồ đang được cải thiện. Các phác đồ điều trị được chấp nhận hiện nay bao gồm:
- Phác đồ 3 thuốc
LOSEC MUPS 20mg, amoxicilin 1g và clarithromycin 500mg, tất cả đều dùng 2 lần/ngày trong 1 tuần.
Hoặc
LOSEC MUPS 20mg, clarithromycin 250mg và metronidazol hoặc tinidazol 500mg, tất cả đều dùng 2 lần/ngày trong 1 tuần.
Luôn ghi nhớ rằng có tỷ lệ đề kháng cao đối với metronidazol hoặc tinidazol ở nhiều nước.
Loét tiêu hóa hoặc viêm trợt dạ dày tá tràng do sử dụng thuốc kháng viêm không steroid
- Liều khuyến cáo là LOSEC MUPS 20mg, 1 lần/ngày. Triệu chứng giảm nhanh và hầu hết bệnh nhân lành bệnh trong vòng 4 tuần. Đối với những bệnh nhân không lành bệnh hoàn toàn sau liệu trình đầu tiên, thường sẽ lành hẳn trong 4 tuần điều trị tiếp theo.
- Đối với các bệnh nhân không đáp ứng với các trị liệu khác, LOSEC MUPS 40mg, 1 lần/ngày đã được sử dụng và làm lành bệnh, thường trong vòng 4 tuần.
- Dự phòng triệu chứng loét tiêu hóa, viêm trợt dạ dày tá tràng hoặc triệu chứng rối loạn tiêu hóa do sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID):
- Liều khuyến cáo là LOSEC MUPS 20mg, 1 lần/ngày.
Điều trị trào ngược dạ dày thực quản có triệu chứng:
- Liều khuyến cáo là LOSEC MUPS 20mg, 1 lần/ngày.
- Triệu chứng giảm nhanh. Nếu không kiểm soát được triệu chứng sau 4 tuần điều trị với LOSEC MUPS 20mg/ngày, thì cần đánh giá thêm.
Hội chứng Zollinger-Ellison:
- Liều khởi đầu là LOSEC MUPS 60mg mỗi ngày. Nên điều chỉnh liều cho từng cá thể và tiếp tục điều trị khi còn chỉ định về mặt lâm sàng. Tất cả bệnh nhân có bệnh nặng và không đáp ứng đầy đủ với các trị liệu khác đã được kiểm soát hiệu quả và hơn 90% bệnh nhân được điều trị duy trì với liều LOSEC 20 – 120mg mỗi ngày. Khi liều lượng vượt quá 80mg LOSEC MUPS mỗi ngày nên chia liều thành 2 lần/ngày.
Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt
Suy chức năng thận:
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy chức năng thận.
Suy chức năng gan:
Vì độ khả dụng sinh học và thời gian bán hủy trong huyết tương của omeprazol tăng lên ở những bệnh nhân suy chức năng gan, nên dùng liều 10 20mg/ngày là đủ.
Người cao tuổi:
Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.
Trẻ em:
Viên LOSEC MUPS 20 mg chưa được phê duyệt sử dụng ở trẻ em.
- Đối với bệnh nhân khó nuốt:
- Bẻ viên thuốc MUPS và phân tán trong 1 muỗng nước không chứa carbonate, nếu muốn có thể hòa vào nước trái cây hoặc nước xốt táo. Nên uống ngay dịch phân tán này (hoặc trong vòng 30 phút) và luôn luôn khuấy trước khi uống. Tráng lại bằng nửa ly nước và uống dung dịch tráng lại này. KHÔNG UỐNG CHUNG với sữa hoặc nước có carbonate. Nuốt ngay không nhai các hạt nhỏ tan trong ruột.
Loét tá tràng:
- Liều khuyến cáo là LOSEC MUPS 20mg, 1 lần/ngày. Triệu chứng giảm nhanh và hầu hết bệnh nhân lành loét trong vòng 2 tuần. Đối với những bệnh nhân không lành loét hoàn toàn sau liệu trình đầu tiên, thường sẽ lành hẳn trong 2 tuần điều trị tiếp theo.
- Ở những bệnh nhân không đáp ứng với các phác đồ điều trị khác, LOSEC MUPS 40mg, 1 lần/ngày được sử dụng và sự lành loét thường đạt được trong vòng 4 tuần.
Loét dạ dày:
- Liều khuyến cáo LOSEC MUPS 20mg, 1 lần/ngày. Triệu chứng giảm nhanh và hầu hết bệnh nhân lành loét trong vòng 4 tuần. Đối với những bệnh nhân không lành loét hoàn toàn sau liệu trình đầu tiên, thường sẽ lành hẳn trong 4 tuần điều trị tiếp theo.
Đối với các bệnh nhân không đáp ứng với các phác đồ điều trị khác, LOSEC MUPS 40mg một lần/ngày đã được sử dụng và sự lành loét thường đạt được trong vòng 8 tuần.
Dự phòng tái phát ở những bệnh nhân loét dạ dày:
- Liều khuyến cáo là LOSEC MUPS 20mg, 1 lần/ngày. Nếu cần, có thể tăng liều LOSEC MUPS đến 40mg, 1 lần/ngày.
Viêm thực quản trào ngược:
- Liều khuyến cáo là LOSEC MUPS 20mg, 1 lần/ngày. Triệu chứng giảm nhanh và hầu hết bệnh nhân lành viêm trong vòng 4 tuần. Đối với những bệnh nhân không lành viêm hoàn toàn sau liệu trình đầu tiên, thường sẽ lành hẳn trong 4 tuần điều trị tiếp theo.
- Đối với các bệnh nhân không đáp ứng với các trị liệu khác, LOSEC MUPS 40mg, 1 lần/ngày đã được sử dụng và làm lành viêm, thường trong vòng 8 tuần.
Phát đồ diệt trừ Helicobacter pylori (Hp) ở bệnh nhân loét dạ dày - tá tràng
- Phác đồ 2 thuốc
Có nhiều phác đồ điều trị để diệt trừ Helicobacter pylori. Tỷ lệ thành công thay đổi và các phác đồ đang được cải thiện. Các phác đồ điều trị được chấp nhận hiện nay bao gồm:
- Phác đồ 3 thuốc
LOSEC MUPS 20mg, amoxicilin 1g và clarithromycin 500mg, tất cả đều dùng 2 lần/ngày trong 1 tuần.
Hoặc
LOSEC MUPS 20mg, clarithromycin 250mg và metronidazol hoặc tinidazol 500mg, tất cả đều dùng 2 lần/ngày trong 1 tuần.
Luôn ghi nhớ rằng có tỷ lệ đề kháng cao đối với metronidazol hoặc tinidazol ở nhiều nước.
Loét tiêu hóa hoặc viêm trợt dạ dày tá tràng do sử dụng thuốc kháng viêm không steroid
- Liều khuyến cáo là LOSEC MUPS 20mg, 1 lần/ngày. Triệu chứng giảm nhanh và hầu hết bệnh nhân lành bệnh trong vòng 4 tuần. Đối với những bệnh nhân không lành bệnh hoàn toàn sau liệu trình đầu tiên, thường sẽ lành hẳn trong 4 tuần điều trị tiếp theo.
- Đối với các bệnh nhân không đáp ứng với các trị liệu khác, LOSEC MUPS 40mg, 1 lần/ngày đã được sử dụng và làm lành bệnh, thường trong vòng 4 tuần.
- Dự phòng triệu chứng loét tiêu hóa, viêm trợt dạ dày tá tràng hoặc triệu chứng rối loạn tiêu hóa do sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID):
- Liều khuyến cáo là LOSEC MUPS 20mg, 1 lần/ngày.
Điều trị trào ngược dạ dày thực quản có triệu chứng:
- Liều khuyến cáo là LOSEC MUPS 20mg, 1 lần/ngày.
- Triệu chứng giảm nhanh. Nếu không kiểm soát được triệu chứng sau 4 tuần điều trị với LOSEC MUPS 20mg/ngày, thì cần đánh giá thêm.
Hội chứng Zollinger-Ellison:
- Liều khởi đầu là LOSEC MUPS 60mg mỗi ngày. Nên điều chỉnh liều cho từng cá thể và tiếp tục điều trị khi còn chỉ định về mặt lâm sàng. Tất cả bệnh nhân có bệnh nặng và không đáp ứng đầy đủ với các trị liệu khác đã được kiểm soát hiệu quả và hơn 90% bệnh nhân được điều trị duy trì với liều LOSEC 20 – 120mg mỗi ngày. Khi liều lượng vượt quá 80mg LOSEC MUPS mỗi ngày nên chia liều thành 2 lần/ngày.
Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt
Suy chức năng thận:
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy chức năng thận.
Suy chức năng gan:
Vì độ khả dụng sinh học và thời gian bán hủy trong huyết tương của omeprazol tăng lên ở những bệnh nhân suy chức năng gan, nên dùng liều 10 20mg/ngày là đủ.
Người cao tuổi:
Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.
Trẻ em:
Viên LOSEC MUPS 20 mg chưa được phê duyệt sử dụng ở trẻ em.
4. Chống chỉ định khi dùng Losec Mups 20
Đã biết quá mẫn với omeprazol, các dẫn chất benzimidazol khác hoặc bất kì thành phần tá dược nào của thuốc.
Giống như các thuốc ức chế bơm proton (PPI) khác, không được sử dụng omeprazol đồng thời với nelfinavir
Giống như các thuốc ức chế bơm proton (PPI) khác, không được sử dụng omeprazol đồng thời với nelfinavir
5. Thận trọng khi dùng Losec Mups 20
- Khi có sự hiện diện bất kỳ một triệu chứng báo động nào (như là giảm cân đáng kể không chủ ý, nôn tái phát, khó nuốt, nôn ra máu hay phân đen) và khi nghi ngờ hoặc bị loét dạ dày, nên loại trừ bệnh lý ác tính, vì điều trị bằng Losec có thể làm giảm triệu chứng và làm chậm trễ việc chẩn đoán.
- Không khuyến cáo sử dụng kèm atazanavir với các thuốc ức chế bơm proton. Trong trường hợp việc phối hợp atazanavir và thuốc ức chế bơm proton là không thể tránh được nên theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng khi tăng liều atazanavir đến 400mg kết hợp với ritonavir 100mg; không nên vượt quá liều 20mg omeprazol.
- Cũng như các thuốc ức chế tiết axít khác, có thể giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do giảm hoặc thiếu axít dịch vị. Điều này nên được cân nhắc ở những bệnh nhân giảm dự trữ hoặc có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị kéo dài.
- Omeprazol là một chất ức chế CYP2C19. Khi bắt đầu hoặc kết thúc điều trị với omeprazol nên cân nhắc đến các tương tác tiềm tàng với các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19. Đã có ghi nhận tương tác giữa clopidogrel và omeprazol. Chưa rõ mối tương quan lâm sàng của tương tác này. Nhằm mục đích thận trọng, không nên dùng đồng thời omeprazol và clopidogrel.
- Viên nén kháng dịch dạ dày LOSEC MUPS có chứa sucrose. Các bệnh nhân mắc chứng di truyền hiếm gặp như bất dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiểu năng enzym sucrase-isomaltase không nên sử dụng thuốc này.
- Điều trị với các thuốc giảm tiết axít có thể dẫn đến tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa như Salmonella và Campylobacter.
- Bệnh nhân điều trị thời gian dài (đặc biệt những người đã điều trị hơn 1 năm) nên được theo dõi thường xuyên.
- Không khuyến cáo sử dụng kèm atazanavir với các thuốc ức chế bơm proton. Trong trường hợp việc phối hợp atazanavir và thuốc ức chế bơm proton là không thể tránh được nên theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng khi tăng liều atazanavir đến 400mg kết hợp với ritonavir 100mg; không nên vượt quá liều 20mg omeprazol.
- Cũng như các thuốc ức chế tiết axít khác, có thể giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do giảm hoặc thiếu axít dịch vị. Điều này nên được cân nhắc ở những bệnh nhân giảm dự trữ hoặc có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị kéo dài.
- Omeprazol là một chất ức chế CYP2C19. Khi bắt đầu hoặc kết thúc điều trị với omeprazol nên cân nhắc đến các tương tác tiềm tàng với các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19. Đã có ghi nhận tương tác giữa clopidogrel và omeprazol. Chưa rõ mối tương quan lâm sàng của tương tác này. Nhằm mục đích thận trọng, không nên dùng đồng thời omeprazol và clopidogrel.
- Viên nén kháng dịch dạ dày LOSEC MUPS có chứa sucrose. Các bệnh nhân mắc chứng di truyền hiếm gặp như bất dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiểu năng enzym sucrase-isomaltase không nên sử dụng thuốc này.
- Điều trị với các thuốc giảm tiết axít có thể dẫn đến tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa như Salmonella và Campylobacter.
- Bệnh nhân điều trị thời gian dài (đặc biệt những người đã điều trị hơn 1 năm) nên được theo dõi thường xuyên.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Các nghiên cứu dịch tễ học được tiến hành tốt cho thấy omeprazole không gây tác dụng không mong muốn trên phụ nữ có thai hoặc sức khỏe bào thai/trẻ mới sinh.
Omeprazole có thể sử dụng trong thời gian mang thai.
Phụ nữ cho con bú: Omeprazole tiết qua sữa mẹ. Ảnh hưởng, nếu có, lên trẻ em vẫn chưa được biết
Omeprazole có thể sử dụng trong thời gian mang thai.
Phụ nữ cho con bú: Omeprazole tiết qua sữa mẹ. Ảnh hưởng, nếu có, lên trẻ em vẫn chưa được biết
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Losec MUPS không ảnh hưởng lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy.
8. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng phụ phổ biến nhất (1-10% số bệnh nhân) là đau đầu, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi và buồn nôn/nôn.
Các phản ứng có hại dưới đây được xác định hoặc nghi ngờ trong các chương trình thử nghiệm lâm sàng của omeprazol và sau khi đưa ra thị trường. Không có tác dụng nào liên quan đến liều. Các tác dụng không mong muốn liệt kê dưới đây được phân loại theo tần suất và hệ cơ quan (SOC-System Organ Class). Các tần suất được định nghĩa như sau:
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
Rất hiếm gặp: Mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu
- Rối loạn hệ miễn dịch
Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn như là sốt, phù mạch, phản ứng phản vệ/sốc phản vệ
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Hiếm gặp: Giảm natri máu
Chưa biết: Hạ magnesi huyết; hạ magnesi huyết nghiêm trọng có thể gây hạ canxi huyết. Hạ magnesi huyết cũng có thể gây hạ kali huyết
- Rối loạn tâm thần
Ít gặp: Mất ngủ
Hiếm gặp: Kích động, lú lẫn, trầm cảm
Rất hiếm: Nóng nảy, ảo giác
- Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Nhức đầu
Ít gặp: Choáng váng, dị cảm, ngủ gà
Hiếm gặp: Rối loạn vị giác
- Rối loạn mắt
Hiếm gặp: Nhìn mờ
- Rối loạn tai và mê đạo
Ít gặp: Chóng mặt
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Hiếm gặp: Co thắt phế quản
- Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy bụng, buồn nôn/nôn
Hiếm gặp: Khô miệng, viêm miệng, nhiễm candida đường tiêu hóa
Chưa biết: Viêm đại tràng vi thể
- Rối loạn gan mật
Ít gặp: Tăng enzym gan
Hiếm gặp: Viêm gan có hoặc không vàng da
Rất hiếm: Suy gan, bệnh não ở bệnh nhân đã có bệnh gan
- Rối loạn da và mô dưới da
Ít gặp: Viêm da, ngứa, nổi mẩn, mề đay
Hiếm gặp: Hói đầu, nhạy cảm với ánh sáng
Rất hiếm: Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì gây độc (TEN)
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Ít gặp: Gãy xương hông, xương cổ tay hoặc cột sống
Hiếm gặp: Đau khớp, đau cơ
Rất hiếm: Yếu cơ
- Rối loạn thận và tiết niệu
Hiếm gặp: Viêm thận kẽ
- Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
Rất hiếm: Nữ hóa tuyến vú
- Các rối loạn tổng quát và tại chỗ
Ít gặp: Khó ở, phù ngoại biên
Hiếm gặp: Tăng tiết mồ hôi
Các phản ứng có hại dưới đây được xác định hoặc nghi ngờ trong các chương trình thử nghiệm lâm sàng của omeprazol và sau khi đưa ra thị trường. Không có tác dụng nào liên quan đến liều. Các tác dụng không mong muốn liệt kê dưới đây được phân loại theo tần suất và hệ cơ quan (SOC-System Organ Class). Các tần suất được định nghĩa như sau:
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
Rất hiếm gặp: Mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu
- Rối loạn hệ miễn dịch
Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn như là sốt, phù mạch, phản ứng phản vệ/sốc phản vệ
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Hiếm gặp: Giảm natri máu
Chưa biết: Hạ magnesi huyết; hạ magnesi huyết nghiêm trọng có thể gây hạ canxi huyết. Hạ magnesi huyết cũng có thể gây hạ kali huyết
- Rối loạn tâm thần
Ít gặp: Mất ngủ
Hiếm gặp: Kích động, lú lẫn, trầm cảm
Rất hiếm: Nóng nảy, ảo giác
- Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Nhức đầu
Ít gặp: Choáng váng, dị cảm, ngủ gà
Hiếm gặp: Rối loạn vị giác
- Rối loạn mắt
Hiếm gặp: Nhìn mờ
- Rối loạn tai và mê đạo
Ít gặp: Chóng mặt
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Hiếm gặp: Co thắt phế quản
- Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy bụng, buồn nôn/nôn
Hiếm gặp: Khô miệng, viêm miệng, nhiễm candida đường tiêu hóa
Chưa biết: Viêm đại tràng vi thể
- Rối loạn gan mật
Ít gặp: Tăng enzym gan
Hiếm gặp: Viêm gan có hoặc không vàng da
Rất hiếm: Suy gan, bệnh não ở bệnh nhân đã có bệnh gan
- Rối loạn da và mô dưới da
Ít gặp: Viêm da, ngứa, nổi mẩn, mề đay
Hiếm gặp: Hói đầu, nhạy cảm với ánh sáng
Rất hiếm: Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì gây độc (TEN)
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Ít gặp: Gãy xương hông, xương cổ tay hoặc cột sống
Hiếm gặp: Đau khớp, đau cơ
Rất hiếm: Yếu cơ
- Rối loạn thận và tiết niệu
Hiếm gặp: Viêm thận kẽ
- Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
Rất hiếm: Nữ hóa tuyến vú
- Các rối loạn tổng quát và tại chỗ
Ít gặp: Khó ở, phù ngoại biên
Hiếm gặp: Tăng tiết mồ hôi
9. Tương tác với các thuốc khác
Tác động của omeprazol lên dược động học của các thuốc khác
Các thuốc hấp thu phụ thuộc pH:
Việc giảm độ axít dịch vị trong quá trình điều trị với omeprazol có thể làm tăng hoặc giảm sự hấp thu các thuốc hấp thu phụ thuộc pH dạ dày.
Nelfinavir, atazanavir
Nồng độ trong huyết tương của nelfinavir và atazanavir giảm khi dùng đồng thời với omeprazol. Chống chỉ định dùng đồng thời omeprazol và nelfinavir (xem “Chống chỉ định”). Dùng đồng thời omeprazol (40mg/1 lần/ngày) làm giảm mức tiếp xúc nelfinavir trung bình khoảng 40% và mức tiếp xúc trung bình với chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý M8 giảm khoảng 75 90%. Tương tác này có thể liên quan tới ức chế CYP2C19.
Việc dùng đồng thời omeprazol và atazanavir không được khuyến cáo (xem “Lưu ý và thận trọng khi dùng”). Dùng đồng thời omeprazol (40mg/1 lần/ngày) và atazanavir 300mg/ritonavir 100mg trên người tình nguyện khỏe mạnh dẫn tới giảm khoảng 75% mức tiếp xúc atazanavir. Tăng liều atazanavir lên 40mg không bù trừ được tác động của omeprazol lên mức tiếp xúc atazanavir. Dùng đồng thời omeprazol (20mg 1 lần mỗi ngày) với atazanavir 400mg/ritonavir 100mg cho người tình nguyện khỏe mạnh làm giảm khoảng 30% mức tiếp xúc atazanavir so với atazanavir 300mg/ritonavir 100mg một lần mỗi ngày.
Digoxin
Điều trị đồng thời omeprazol (20mg/ngày) và digoxin trên đối tượng khỏe mạnh làm tăng sinh khả dụng của digoxin lên 10%. Ngộ độc digoxin hiếm khi được báo cáo. Tuy nhiên, nên thận trọng khi dùng liều cao omeprazol ở bệnh nhân cao tuổi. Theo dõi hiệu quả điều trị digoxin nên được tăng cường.
Clopidogrel
Kết quả từ các nghiên cứu trên đối tượng khỏe mạnh đã chỉ ra tương tác dược động/dược lực giữa clopidogrel (liều nạp 300mg/liều duy trì 75mg/ngày) và omeprazol (80mg/ngày đường uống) dẫn đến giảm mức tiếp xúc của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel trung bình 46% và giảm sự ức chế tối đa kết tập tiểu cầu (gây bởi ADP) trung bình 16%.
Dữ liệu không nhất quán trong các công bố lâm sàng về tương tác dược động/dược lực của omeprazol về các biến cố tim mạch chính đã được báo cáo trong cả các nghiên cứu quan sát và nghiên cứu lâm sàng. Nhằm mục đích thận trọng, không nên sử dụng đồng thời omeprazol và clopidogrel (xem “Lưu ý và thận trọng khi dùng”).
Các thuốc khác
Sự hấp thu posaconazol, erlotinib, ketoconazol và itraconazol bị giảm nghiêm trọng và do đó hiệu quả lâm sàng cũng có thể bị ảnh hưởng. Đối với posaconazol và erlotinib nên tránh dùng đồng thời với omeprazol.
Các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19:
Omeprazol là một chất ức chế CYP2C19 trung bình, một enzym chuyển hóa chính của omeprazol. Do đó, sự chuyển hóa các thuốc dùng kèm cũng chuyển hóa qua CYP2C19 có thể bị giảm xuống và dẫn đến tăng mức tiếp xúc toàn thân với các thuốc này. Ví dụ về các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19 là R-warfarin và các thuốc kháng vitamin K khác, cilostazol, diazepam và phenytoin.
Cilostazol
Trong một nghiên cứu chéo, omeprazol với liều 40mg dùng trên đối tượng khỏe mạnh làm tăng Cmax và AUC của cilostazol lên tương ứng 18% và 26%, và của các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó tương ứng là 29% và 69%.
Phenytoin
Nên theo dõi nồng độ phenytoin trong huyết tương trong 2 tuần đầu điều trị bằng omeprazol và nếu cần phải điều chỉnh liều phenytoin, có thể cần phải theo dõi và điều chỉnh liều khi ngừng điều trị bằng omeprazol.
Các cơ chế chuyên hóa chưa được biết
Saquinavir
Dùng đồng thời omeprazol và saquinavir/ritonavir dẫn đến tăng nồng độ saquinavir trong huyết tương lên khoảng 70%, liên quan đến sự dung nạp tốt ở bệnh nhân nhiễm HIV.
Tacrolimus
Đã có báo cáo về tăng nồng độ tacrolimus trong huyết thanh khi dùng đồng thời với omeprazol. Cần tăng cường theo dõi nồng độ tacrolimus cũng như là chức năng thận (độ thanh thải creatinin) và điều chỉnh liều tacrolimus nếu cần.
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên dược động học của omeprazol:
Các thuốc ức chế enzym CYP2C19 và/hoặc CYP3A4
Do omeprazol được chuyển hóa bởi CYP2C19 và CYP3A4, các thuốc được biết đến ức chế CYP2C19 hoặc CYP3A4 (như clarithromycin và voriconazol) có thể dẫn tới tăng nồng độ huyết thanh omeprazol do làm giảm mức độ chuyển hóa của omeprazol. Dùng kèm voriconazol dẫn tới tăng hơn gấp đôi mức tiếp xúc của omeprazol. Trong trường hợp dung nạp tốt liều cao omeprazol, điều chỉnh liều omeprazol thường không cần thiết. Tuy nhiên, nên cân nhắc điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan nặng và nếu được chỉ định với điều tri dài hạn.
Các thuốc cảm ứng enzym CYP2C19 và/hoặc CYP3A4
Các thuốc được biết có cảm ứng CYP2C19 hoặc CYP3A4 hoặc cả hai (như rifampicin và có St John’s) có thể dẫn tới giảm nồng độ omeprazol trong huyết thanh do làm tăng chuyển hóa omeprazol.
Các thuốc hấp thu phụ thuộc pH:
Việc giảm độ axít dịch vị trong quá trình điều trị với omeprazol có thể làm tăng hoặc giảm sự hấp thu các thuốc hấp thu phụ thuộc pH dạ dày.
Nelfinavir, atazanavir
Nồng độ trong huyết tương của nelfinavir và atazanavir giảm khi dùng đồng thời với omeprazol. Chống chỉ định dùng đồng thời omeprazol và nelfinavir (xem “Chống chỉ định”). Dùng đồng thời omeprazol (40mg/1 lần/ngày) làm giảm mức tiếp xúc nelfinavir trung bình khoảng 40% và mức tiếp xúc trung bình với chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý M8 giảm khoảng 75 90%. Tương tác này có thể liên quan tới ức chế CYP2C19.
Việc dùng đồng thời omeprazol và atazanavir không được khuyến cáo (xem “Lưu ý và thận trọng khi dùng”). Dùng đồng thời omeprazol (40mg/1 lần/ngày) và atazanavir 300mg/ritonavir 100mg trên người tình nguyện khỏe mạnh dẫn tới giảm khoảng 75% mức tiếp xúc atazanavir. Tăng liều atazanavir lên 40mg không bù trừ được tác động của omeprazol lên mức tiếp xúc atazanavir. Dùng đồng thời omeprazol (20mg 1 lần mỗi ngày) với atazanavir 400mg/ritonavir 100mg cho người tình nguyện khỏe mạnh làm giảm khoảng 30% mức tiếp xúc atazanavir so với atazanavir 300mg/ritonavir 100mg một lần mỗi ngày.
Digoxin
Điều trị đồng thời omeprazol (20mg/ngày) và digoxin trên đối tượng khỏe mạnh làm tăng sinh khả dụng của digoxin lên 10%. Ngộ độc digoxin hiếm khi được báo cáo. Tuy nhiên, nên thận trọng khi dùng liều cao omeprazol ở bệnh nhân cao tuổi. Theo dõi hiệu quả điều trị digoxin nên được tăng cường.
Clopidogrel
Kết quả từ các nghiên cứu trên đối tượng khỏe mạnh đã chỉ ra tương tác dược động/dược lực giữa clopidogrel (liều nạp 300mg/liều duy trì 75mg/ngày) và omeprazol (80mg/ngày đường uống) dẫn đến giảm mức tiếp xúc của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel trung bình 46% và giảm sự ức chế tối đa kết tập tiểu cầu (gây bởi ADP) trung bình 16%.
Dữ liệu không nhất quán trong các công bố lâm sàng về tương tác dược động/dược lực của omeprazol về các biến cố tim mạch chính đã được báo cáo trong cả các nghiên cứu quan sát và nghiên cứu lâm sàng. Nhằm mục đích thận trọng, không nên sử dụng đồng thời omeprazol và clopidogrel (xem “Lưu ý và thận trọng khi dùng”).
Các thuốc khác
Sự hấp thu posaconazol, erlotinib, ketoconazol và itraconazol bị giảm nghiêm trọng và do đó hiệu quả lâm sàng cũng có thể bị ảnh hưởng. Đối với posaconazol và erlotinib nên tránh dùng đồng thời với omeprazol.
Các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19:
Omeprazol là một chất ức chế CYP2C19 trung bình, một enzym chuyển hóa chính của omeprazol. Do đó, sự chuyển hóa các thuốc dùng kèm cũng chuyển hóa qua CYP2C19 có thể bị giảm xuống và dẫn đến tăng mức tiếp xúc toàn thân với các thuốc này. Ví dụ về các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19 là R-warfarin và các thuốc kháng vitamin K khác, cilostazol, diazepam và phenytoin.
Cilostazol
Trong một nghiên cứu chéo, omeprazol với liều 40mg dùng trên đối tượng khỏe mạnh làm tăng Cmax và AUC của cilostazol lên tương ứng 18% và 26%, và của các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó tương ứng là 29% và 69%.
Phenytoin
Nên theo dõi nồng độ phenytoin trong huyết tương trong 2 tuần đầu điều trị bằng omeprazol và nếu cần phải điều chỉnh liều phenytoin, có thể cần phải theo dõi và điều chỉnh liều khi ngừng điều trị bằng omeprazol.
Các cơ chế chuyên hóa chưa được biết
Saquinavir
Dùng đồng thời omeprazol và saquinavir/ritonavir dẫn đến tăng nồng độ saquinavir trong huyết tương lên khoảng 70%, liên quan đến sự dung nạp tốt ở bệnh nhân nhiễm HIV.
Tacrolimus
Đã có báo cáo về tăng nồng độ tacrolimus trong huyết thanh khi dùng đồng thời với omeprazol. Cần tăng cường theo dõi nồng độ tacrolimus cũng như là chức năng thận (độ thanh thải creatinin) và điều chỉnh liều tacrolimus nếu cần.
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên dược động học của omeprazol:
Các thuốc ức chế enzym CYP2C19 và/hoặc CYP3A4
Do omeprazol được chuyển hóa bởi CYP2C19 và CYP3A4, các thuốc được biết đến ức chế CYP2C19 hoặc CYP3A4 (như clarithromycin và voriconazol) có thể dẫn tới tăng nồng độ huyết thanh omeprazol do làm giảm mức độ chuyển hóa của omeprazol. Dùng kèm voriconazol dẫn tới tăng hơn gấp đôi mức tiếp xúc của omeprazol. Trong trường hợp dung nạp tốt liều cao omeprazol, điều chỉnh liều omeprazol thường không cần thiết. Tuy nhiên, nên cân nhắc điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan nặng và nếu được chỉ định với điều tri dài hạn.
Các thuốc cảm ứng enzym CYP2C19 và/hoặc CYP3A4
Các thuốc được biết có cảm ứng CYP2C19 hoặc CYP3A4 hoặc cả hai (như rifampicin và có St John’s) có thể dẫn tới giảm nồng độ omeprazol trong huyết thanh do làm tăng chuyển hóa omeprazol.
10. Dược lý
Nhóm trị liệu: Mã ATC: A02B C01
Cơ chế tác dụng:
Omeprazole là hỗn hợp racemic của hai đồng phân giảm tiết axit dạ dày thông qua cơ chế tác động tại đích. Thuốc ức chế đặc hiệu bơm axit của tế bào thành dạ dày. Thuốc tác động nhanh và kiểm soát thông qua ức chế có hồi phục sự tiết axit dạ dày với liều ngày một lần.
Omeprazole là một base yếu, được tập trung và biến đổi thành dạng có hoạt tính trong môi trường axit của tế bào thành, tại đây thuốc ức chế men H+K+ATPase - bơm axit. Tác động lên giai đoạn cuối của quá trình sản xuất axit dịch vị phụ thuộc vào liều và ức chế hiệu quả cả sự tiết dịch cơ bản lẫn sự tiết axit do kích thích bất kể tác nhân kích thích gây tiết axit.
Tác động dược lực học
Tất cả các tác động dược lực học quan sát được có thể được giải thích bởi tác động của omeprazol trên sự tiết axít.
Tác dụng trên sự tiết axít dịch vị
Dùng omeprazol đường uống 1 lần mỗi ngày mang lại sự ức chế tiết axít dịch vị nhanh và hiệu quả cả ngày và đêm với tác dụng tối đa đạt được sau 4 ngày điều trị. Với omeprazol 20mg, độ axít trong dạ dày đo được trong 24 giờ giảm trung bình ít nhất 80% và sau đó được duy trì ở bệnh nhân loét tá tràng, với độ giảm trung bình của nồng độ axít đỉnh là khoảng 70% 24 giờ sau khi dùng thuốc ở bệnh nhân có kích thích bằng pentagastrin.
Liều uống omeprazol 20mg duy trì độ pH dạ dày > 3 trong khoảng thời gian trung bình là 17 giờ/ 24 giờ ở bệnh nhân loét tá tràng.
Như một hệ quả của việc giảm tiết axít và giảm độ axít dạ dày, omeprazol làm giảm/bình thường hóa sự tiếp xúc axít của thực quản ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản, tác dụng này phụ thuộc vào liều. Tác dụng ức chế tiết axít tương quan với diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian (AUC), nhưng không liên quan đến nồng độ thực trong huyết tương tại một thời điểm cụ thể.
Không quan sát được hiện tượng giảm đáp ứng trong quá trình điều trị với omeprazol.
Tác dụng trên H. pylori
H.pylori liên quan đến loét tiêu hóa, bao gồm loét dạ dày và tá tràng. H. pylori là yếu tố chính gây viêm dạ dày. H. pylori cùng với axít dịch vị là nguyên nhân chính gây ra bệnh loét tiêu hóa. H.pylori là nguyên nhân chính gây viêm teo dạ dày, có liên quan đến tăng nguy cơ tiến triển thành ung thư dạ dày.
Diệt trừ H. pylori bằng omeprazol và các kháng sinh có mối liên hệ với tỷ lệ cao chữa lành và thuyên giảm dài hạn loét tiêu hóa.
Liệu pháp phối hợp 2 thuốc đã được thử nghiệm và cho thấy có tác dụng kém hơn liệu pháp phối hợp 3 thuốc. Tuy nhiên, liệu pháp phối hợp 2 thuốc vẫn được cân nhắc trong trường hợp không phối hợp được 3 thuốc do tăng nhạy cảm.
Các tác dụng khác liên quan đến ức chế tiết axít
Trong điều trị dài hạn, u nang tuyến dạ dày đã được báo cáo với tần suất cao hơn đôi chút. Những thay đổi này là hệ quả sinh lý của sự ức chế tiết axít, lành tính và có thể hồi phục được. Giảm độ axít dịch vị do bất kì nguyên nhân nào bao gồm cả thuốc ức chế bơm proton làm tăng lượng vi khuẩn thông thường hiện diện trong hệ tiêu hóa. Điều trị với các thuốc giảm tiết axít có thể dẫn đến tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa như Salmonella và Campylobacter.
Cơ chế tác dụng:
Omeprazole là hỗn hợp racemic của hai đồng phân giảm tiết axit dạ dày thông qua cơ chế tác động tại đích. Thuốc ức chế đặc hiệu bơm axit của tế bào thành dạ dày. Thuốc tác động nhanh và kiểm soát thông qua ức chế có hồi phục sự tiết axit dạ dày với liều ngày một lần.
Omeprazole là một base yếu, được tập trung và biến đổi thành dạng có hoạt tính trong môi trường axit của tế bào thành, tại đây thuốc ức chế men H+K+ATPase - bơm axit. Tác động lên giai đoạn cuối của quá trình sản xuất axit dịch vị phụ thuộc vào liều và ức chế hiệu quả cả sự tiết dịch cơ bản lẫn sự tiết axit do kích thích bất kể tác nhân kích thích gây tiết axit.
Tác động dược lực học
Tất cả các tác động dược lực học quan sát được có thể được giải thích bởi tác động của omeprazol trên sự tiết axít.
Tác dụng trên sự tiết axít dịch vị
Dùng omeprazol đường uống 1 lần mỗi ngày mang lại sự ức chế tiết axít dịch vị nhanh và hiệu quả cả ngày và đêm với tác dụng tối đa đạt được sau 4 ngày điều trị. Với omeprazol 20mg, độ axít trong dạ dày đo được trong 24 giờ giảm trung bình ít nhất 80% và sau đó được duy trì ở bệnh nhân loét tá tràng, với độ giảm trung bình của nồng độ axít đỉnh là khoảng 70% 24 giờ sau khi dùng thuốc ở bệnh nhân có kích thích bằng pentagastrin.
Liều uống omeprazol 20mg duy trì độ pH dạ dày > 3 trong khoảng thời gian trung bình là 17 giờ/ 24 giờ ở bệnh nhân loét tá tràng.
Như một hệ quả của việc giảm tiết axít và giảm độ axít dạ dày, omeprazol làm giảm/bình thường hóa sự tiếp xúc axít của thực quản ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản, tác dụng này phụ thuộc vào liều. Tác dụng ức chế tiết axít tương quan với diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian (AUC), nhưng không liên quan đến nồng độ thực trong huyết tương tại một thời điểm cụ thể.
Không quan sát được hiện tượng giảm đáp ứng trong quá trình điều trị với omeprazol.
Tác dụng trên H. pylori
H.pylori liên quan đến loét tiêu hóa, bao gồm loét dạ dày và tá tràng. H. pylori là yếu tố chính gây viêm dạ dày. H. pylori cùng với axít dịch vị là nguyên nhân chính gây ra bệnh loét tiêu hóa. H.pylori là nguyên nhân chính gây viêm teo dạ dày, có liên quan đến tăng nguy cơ tiến triển thành ung thư dạ dày.
Diệt trừ H. pylori bằng omeprazol và các kháng sinh có mối liên hệ với tỷ lệ cao chữa lành và thuyên giảm dài hạn loét tiêu hóa.
Liệu pháp phối hợp 2 thuốc đã được thử nghiệm và cho thấy có tác dụng kém hơn liệu pháp phối hợp 3 thuốc. Tuy nhiên, liệu pháp phối hợp 2 thuốc vẫn được cân nhắc trong trường hợp không phối hợp được 3 thuốc do tăng nhạy cảm.
Các tác dụng khác liên quan đến ức chế tiết axít
Trong điều trị dài hạn, u nang tuyến dạ dày đã được báo cáo với tần suất cao hơn đôi chút. Những thay đổi này là hệ quả sinh lý của sự ức chế tiết axít, lành tính và có thể hồi phục được. Giảm độ axít dịch vị do bất kì nguyên nhân nào bao gồm cả thuốc ức chế bơm proton làm tăng lượng vi khuẩn thông thường hiện diện trong hệ tiêu hóa. Điều trị với các thuốc giảm tiết axít có thể dẫn đến tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa như Salmonella và Campylobacter.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Cho đến nay có rất ít thông tin về việc dùng quá liều omeprazole ở người. Trong y văn, dùng liều lên đến 560 mg đã được nhắc đến, các báo cáo không thường xuyên được ghi nhận khi uống liều đơn lên đến 2400 mg omeprazole (gấp 120 lần liều khuyến cáo trên lâm sàng). Buồn nôn, nôn, chóng mặt, đau bụng, tiêu chảy, nhức đầu đã được ghi nhận. Tình trạng thờ ơ, trầm cảm, lú lẩn cũng được mô tả trong các ca riêng lẻ.
Các triệu chứng liên quan đến quá liều omeprazole thường thoáng qua, không có phản ứng nghiêm trọng nào được ghi nhận. Tốc độ thải trừ không đổi (dược động học bậc một) khi liều tăng lên. Điều trị triệu chứng nếu cần thiết.
Các triệu chứng liên quan đến quá liều omeprazole thường thoáng qua, không có phản ứng nghiêm trọng nào được ghi nhận. Tốc độ thải trừ không đổi (dược động học bậc một) khi liều tăng lên. Điều trị triệu chứng nếu cần thiết.
12. Bảo quản
Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C. Bảo quản trong bao bì gốc.