Dược sĩ Võ Văn Việt
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Võ Văn Việt
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Nobesta syrup
Mỗi 5ml si rô có chứa: Dextromethorphan HBr 10mg
Chlorpheniramine maleate 2mg
Glyceryl guaiacolate (Guaifenesin). 50mg
Chlorpheniramine maleate 2mg
Glyceryl guaiacolate (Guaifenesin). 50mg
2. Công dụng của Nobesta syrup
Các chứng ho, xổ mũi, nhầy mũi, xung huyết mũi do cảm lạnh hoặc do nhiễm khuẩn đường hô hấp
3. Liều lượng và cách dùng của Nobesta syrup
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: uống 3 lần một ngày, mỗi lần 2 thìa cà phê si rô
Trẻ từ 7 - 12 tuổi: uống 3 lần một ngày, mỗi lần 1/2 - 1 thìa cà phê si rô
Trẻ từ 3 - 6 tuổi: uống 3 lần một ngày, mỗi lần 1/4 - 1/2 thìa cà phê si rô. (1 thìa cà phê = 5ml)
Trẻ từ 7 - 12 tuổi: uống 3 lần một ngày, mỗi lần 1/2 - 1 thìa cà phê si rô
Trẻ từ 3 - 6 tuổi: uống 3 lần một ngày, mỗi lần 1/4 - 1/2 thìa cà phê si rô. (1 thìa cà phê = 5ml)
4. Chống chỉ định khi dùng Nobesta syrup
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Trẻ em dưới 3 tuổi.
Trẻ em dưới 3 tuổi.
5. Thận trọng khi dùng Nobesta syrup
Chlorpheniramin có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện do tác dụng phụ chống tiết acetylcholin của thuốc, đặc biệt ở người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ. Tác dụng an thần của clorpheniramine täng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác. Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở, điều đó có thế gây rắc rối ở người bệnh tắc nghẽn phổi hay ở trẻ em nhỏ. Phải thận trọng khi có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở.
Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (>60 tuổi) vì những người này thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholine.
Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (>60 tuổi) vì những người này thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholine.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Nên thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú và chỉ dùng trong trường hợp thật sự cần thiết.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Nobesta có thể gây ngủ lơ mơ và suy giảm khả năng test thử thính lực. Đáp ứng với kháng histamine khác nhau ở từng người, tuy nhiên bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc hay tham gia vào các hoạt động nguy hiểm cho đến khi họ chắc chấn rằng Nobesta không gây ra tác dụng phụ.
8. Tác dụng không mong muốn
- Chlopheniramine có thể gây ngủ gà nhẹ đến ngủ sâu, khô miệng, chóng mặt và gây kích thích xảy ra khi điều trị ngắt quãng.
- Ngoài ra, có thể gặp triệu chứng mệt mỏi, chóng mặt, nhịp tim nhanh, buồn nôn, co thắt phế quản, dị ứng da. Hiếm khi buồn ngủ, rối loạn tiêu hóa. Ghi chú: XIN THÔNG BÁO CHO BÁC SĨ CÁC TÁC DỤNG NGOẠI Ý GẶP PHẢI TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DUNG THUỐC
- Ngoài ra, có thể gặp triệu chứng mệt mỏi, chóng mặt, nhịp tim nhanh, buồn nôn, co thắt phế quản, dị ứng da. Hiếm khi buồn ngủ, rối loạn tiêu hóa. Ghi chú: XIN THÔNG BÁO CHO BÁC SĨ CÁC TÁC DỤNG NGOẠI Ý GẶP PHẢI TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DUNG THUỐC
9. Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc ức chế men monoaminooxidase (IMAO) làm và kéo dài và tăng tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamin. Rượu hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của chlorpheniramin. Chlorpheniramin ức chế chuyển hoá phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.
10. Quá liều và xử trí quá liều
Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều chlorpheniramine bao gồm an thần, kích thích nghịch thường hệ thần kinh trung ương, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetycholin, phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp.
Triệu chứng quá liều dextromethorphan bao gồm buồn nôn, nôn, buồn ngủ, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bí tiểu tiện, trạng thái tê mê, ảo giác, mất điều hòa, suy hô hấp, co giật.
Điều trị:
Nên gây nôn ngay cả khi bệnh nhân nôn một cách tự phát.
Nếu bệnh nhân không nôn trong vòng 15 phút, nên lặp lại liều lượng ipeca. Phải áp dụng những biện pháp thận trọng bảo vệ hô hấp đặc biệt đối với trẻ em. Sau khi gây nôn, có thể thử dùng than hoạt tính trộn sệt với nước để hấp phụ phần thuốc còn lại trong dạ dày.
Nếu gây nôn không thành công hay bị chống chỉ định, nên rửa dạ dày Dung dịch nước muối sinh lý là dung dịch rửa được lựa chọn, đặc biệt trong trường hợp trẻ em. ở người lớn có thể dùng nước máy; tuy nhiên, lượng nước đưa vào nên được tháo ra càng nhiều càng tốt trước khi đưa thêm lượng nước kế tiếp. Thuốc tẩy muối đưa nước vào ruột và do đó có thể hữu hiệu trong việc hòa tan nhanh chóng các chất có trong ruột. Không biết được là thuốc có thẩm phân được hay không. Sau khi gây nôn, bệnh nhân nên được theo dõi về mặt y khoa cẩn thận.
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải. Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tinh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca nặng.
Triệu chứng quá liều dextromethorphan bao gồm buồn nôn, nôn, buồn ngủ, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bí tiểu tiện, trạng thái tê mê, ảo giác, mất điều hòa, suy hô hấp, co giật.
Điều trị:
Nên gây nôn ngay cả khi bệnh nhân nôn một cách tự phát.
Nếu bệnh nhân không nôn trong vòng 15 phút, nên lặp lại liều lượng ipeca. Phải áp dụng những biện pháp thận trọng bảo vệ hô hấp đặc biệt đối với trẻ em. Sau khi gây nôn, có thể thử dùng than hoạt tính trộn sệt với nước để hấp phụ phần thuốc còn lại trong dạ dày.
Nếu gây nôn không thành công hay bị chống chỉ định, nên rửa dạ dày Dung dịch nước muối sinh lý là dung dịch rửa được lựa chọn, đặc biệt trong trường hợp trẻ em. ở người lớn có thể dùng nước máy; tuy nhiên, lượng nước đưa vào nên được tháo ra càng nhiều càng tốt trước khi đưa thêm lượng nước kế tiếp. Thuốc tẩy muối đưa nước vào ruột và do đó có thể hữu hiệu trong việc hòa tan nhanh chóng các chất có trong ruột. Không biết được là thuốc có thẩm phân được hay không. Sau khi gây nôn, bệnh nhân nên được theo dõi về mặt y khoa cẩn thận.
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải. Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tinh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca nặng.
11. Bảo quản
Giữ thuốc ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.