Ngô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung
Ngô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Vasomin 1000
Glucosamine sulfate 1000mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
Tá dược vừa đủ 1 viên
2. Công dụng của Vasomin 1000
Giảm triệu chứng của thoái hóa khớp gối nhẹ và trung bình.
3. Liều lượng và cách dùng của Vasomin 1000
Cách dùng:
Thuốc được dùng bằng đường uống.
Liều dùng:
- Dùng cho người trên 18 tuổi. Mỗi lần uống 1 viên 500mg , ngày 3 lần (1500mg). Thời gian dùng thuốc tùy theo cá thế, ít nhất dùng liên tục trong 2 đến 3 tháng để đảm bảo hiệu quả điều trị.
Hoặc
- Mỗi ngày uống 1 gói 1500mg. Thời gian dùng thuốc tùy theo cả thế, ít nhất cũng liên tục trong 2-3 tháng để đảm bảo hiệu quả điều trị.
Thuốc được dùng bằng đường uống.
Liều dùng:
- Dùng cho người trên 18 tuổi. Mỗi lần uống 1 viên 500mg , ngày 3 lần (1500mg). Thời gian dùng thuốc tùy theo cá thế, ít nhất dùng liên tục trong 2 đến 3 tháng để đảm bảo hiệu quả điều trị.
Hoặc
- Mỗi ngày uống 1 gói 1500mg. Thời gian dùng thuốc tùy theo cả thế, ít nhất cũng liên tục trong 2-3 tháng để đảm bảo hiệu quả điều trị.
4. Chống chỉ định khi dùng Vasomin 1000
- Dị ứng với glueosamin và các thành phần của thuốc.
- Phụ nữ có thai và cho con bú , trẻ em, trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi do chưa có số liệu về độ an toàn và hiệu quả điều trị .
- Phụ nữ có thai và cho con bú , trẻ em, trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi do chưa có số liệu về độ an toàn và hiệu quả điều trị .
5. Thận trọng khi dùng Vasomin 1000
- Bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông cần thận trọng và có sự theo dõi của bác sĩ.
- Glucosamin thuộc nhóm carbohydrat. Vì vậy cần theo dõi đường huyết thường xuyên trên bệnh nhân tiểu đường
- Glucosamin thuộc nhóm carbohydrat. Vì vậy cần theo dõi đường huyết thường xuyên trên bệnh nhân tiểu đường
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai
Không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ cho con bú
Không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ cho con bú
Không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Dùng được.
8. Tác dụng không mong muốn
- Tác dụng không mong muốn ( ADR ):
Rối loạn dạ dày ruột: buồn nôn, khó tiêu, cảm giác nóng ở ngực, nôn, táo bón, tiêu chảy, chán ăn.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ , thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ ( giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid...)
Rối loạn dạ dày ruột: buồn nôn, khó tiêu, cảm giác nóng ở ngực, nôn, táo bón, tiêu chảy, chán ăn.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ , thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ ( giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid...)
9. Tương tác với các thuốc khác
Chưa báo cáo
10. Dược lý
Dược lực học:
- Glucosamin tham gia quá trình chuyển hóa tổng hợp nên thành phần của sụn khớp. Nó là một amino- monosaccharid , nguyên liệu để tổng hợp proteoglycan, khi vào trong cơ thể nó kích thích tế bào ở sụn khớp tăng tổng hợp và trùng hợp nên cấu trúc proteoglycan binh thường. Kết quả của quá trình trùng hợp là muco - polysaccharid, thành phần cơ bản cấu tạo nên đầu sụn khớp. Glucosamin sultat đồng thời ức chế các enzym phá hủy sụn khớp như collagenase phospholinase A2 và giảm các gốc tự do superoxyd phá hủy các tế bào sinh sụn. Glucosamin còn kích thích sinh sản mô liên kết của xương giảm quá trình mất calci của xương.
- Do glucosamin làm tăng sản xuất chất nhầy dịch khớp nên tăng độ nhớt, tăng khả năng bôi trơn của dịch khớp. Vì thế glucosamin không những giảm triệu chứng của thoái khớp (đau khó vận động) mà còn ngăn chặn quá trình thoái hóa khớp , ngăn chặn bệnh tiến triển.
Cơ chế tác dụng:
- Glucosamin tham gia quá trình chuyển hóa tổng hợp nên thành phần của sụn khớp. Nó là một amino- monosaccharid , nguyên liệu để tổng hợp proteoglycan , khi vào trong cơ thể nó kích thích tế bào ở sụn khớp tăng tổng hợp và trùng hợp nên cấu trúc proteoglycan binh thường. Kết quả của quá trình trùng hợp là muco - polysaccharid, thành phần cơ bản cấu tạo nên đầu sụn khớp. Glucosamin sultat đồng thời ức chế các enzym phá hủy sụn khớp như collagenase, phospholinase A2 và giảm các gốc tự do superoxyd phá hủy các tế bào sinh sụn. Glucosamin còn kích thích sinh sản mô liên kết của xương , giảm quá trình mất calci của xương.
- Do glucosamin làm tăng sản xuất chất nhầy dịch khớp nên tăng độ nhớt , tăng khả năng bôi trơn của dịch khớp. Vì thế glucosamin không những giảm triệu chứng của thoái khớp (đau khổ vẫn động) mà còn ngăn chặn quá trình thoái hóa khớp, ngăn chặn bệnh tiến triển.
- Đó là cơ chế tác dụng vào cơ chế bệnh sinh của thoái khớp, điều trị các bệnh thoái hóa xương khớp cà cấp và mãn tính, có đau hay không có đau, cải thiện chức năng khớp và ngăn chặn bệnh tiến triển , phục hồi cấu trúc sụn khớp.
- Hoạt chất chính glucosamine sulfate là muối của glucosamine amino - saccharide, có mặt như chất như chất sinh lý bình thường trong cơ thể người và được sử dụng kết hợp với các gốc sulfate để sinh tổng hợp acid hyaluronic của chất hoạt dịch và glycoaminoglycan của chất nền sụn khớp.
- Vì vậy cơ chế tác dụng của glucosamine sulfate là kích thích tổng hợp glycoaminoglycan và proteoglycan của khớp. Hơn nữa, glucosamine có tác dụng chống viêm và ức chế quá trình thoái hóa của sụn khớp chủ yếu là do ức chế interleukin I (TL - 1), có thể là do bản thân hoạt động chuyến hóa của glucosamine, một mặt có tác dụng trên các triệu chứng của thoái hóa khớp, mặt khác có thể làm chậm quá trình tổn thương cấu trúc của khớp đã được chứng minh trong các nghiên cứu lâm sàng dài hạn.
- Glucosamin tham gia quá trình chuyển hóa tổng hợp nên thành phần của sụn khớp. Nó là một amino- monosaccharid , nguyên liệu để tổng hợp proteoglycan, khi vào trong cơ thể nó kích thích tế bào ở sụn khớp tăng tổng hợp và trùng hợp nên cấu trúc proteoglycan binh thường. Kết quả của quá trình trùng hợp là muco - polysaccharid, thành phần cơ bản cấu tạo nên đầu sụn khớp. Glucosamin sultat đồng thời ức chế các enzym phá hủy sụn khớp như collagenase phospholinase A2 và giảm các gốc tự do superoxyd phá hủy các tế bào sinh sụn. Glucosamin còn kích thích sinh sản mô liên kết của xương giảm quá trình mất calci của xương.
- Do glucosamin làm tăng sản xuất chất nhầy dịch khớp nên tăng độ nhớt, tăng khả năng bôi trơn của dịch khớp. Vì thế glucosamin không những giảm triệu chứng của thoái khớp (đau khó vận động) mà còn ngăn chặn quá trình thoái hóa khớp , ngăn chặn bệnh tiến triển.
Cơ chế tác dụng:
- Glucosamin tham gia quá trình chuyển hóa tổng hợp nên thành phần của sụn khớp. Nó là một amino- monosaccharid , nguyên liệu để tổng hợp proteoglycan , khi vào trong cơ thể nó kích thích tế bào ở sụn khớp tăng tổng hợp và trùng hợp nên cấu trúc proteoglycan binh thường. Kết quả của quá trình trùng hợp là muco - polysaccharid, thành phần cơ bản cấu tạo nên đầu sụn khớp. Glucosamin sultat đồng thời ức chế các enzym phá hủy sụn khớp như collagenase, phospholinase A2 và giảm các gốc tự do superoxyd phá hủy các tế bào sinh sụn. Glucosamin còn kích thích sinh sản mô liên kết của xương , giảm quá trình mất calci của xương.
- Do glucosamin làm tăng sản xuất chất nhầy dịch khớp nên tăng độ nhớt , tăng khả năng bôi trơn của dịch khớp. Vì thế glucosamin không những giảm triệu chứng của thoái khớp (đau khổ vẫn động) mà còn ngăn chặn quá trình thoái hóa khớp, ngăn chặn bệnh tiến triển.
- Đó là cơ chế tác dụng vào cơ chế bệnh sinh của thoái khớp, điều trị các bệnh thoái hóa xương khớp cà cấp và mãn tính, có đau hay không có đau, cải thiện chức năng khớp và ngăn chặn bệnh tiến triển , phục hồi cấu trúc sụn khớp.
- Hoạt chất chính glucosamine sulfate là muối của glucosamine amino - saccharide, có mặt như chất như chất sinh lý bình thường trong cơ thể người và được sử dụng kết hợp với các gốc sulfate để sinh tổng hợp acid hyaluronic của chất hoạt dịch và glycoaminoglycan của chất nền sụn khớp.
- Vì vậy cơ chế tác dụng của glucosamine sulfate là kích thích tổng hợp glycoaminoglycan và proteoglycan của khớp. Hơn nữa, glucosamine có tác dụng chống viêm và ức chế quá trình thoái hóa của sụn khớp chủ yếu là do ức chế interleukin I (TL - 1), có thể là do bản thân hoạt động chuyến hóa của glucosamine, một mặt có tác dụng trên các triệu chứng của thoái hóa khớp, mặt khác có thể làm chậm quá trình tổn thương cấu trúc của khớp đã được chứng minh trong các nghiên cứu lâm sàng dài hạn.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Tuân theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc
12. Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.