Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Trosicam 7.5Mg
Meloxicam 7,5mg
2. Công dụng của Trosicam 7.5Mg
- Viêm đau xương khớp (hư khớp, thoái hoá khớp).
-Viêm khớp dạng thấp.
-Viêm cột sống dính khớp.-
-Viêm khớp dạng thấp.
-Viêm cột sống dính khớp.-
3. Liều lượng và cách dùng của Trosicam 7.5Mg
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn:
-Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp: 2 viên(7,5 mg)/ngày. Tuỳ đáp ứng điều trị có thể giảm liều còn 1 viên (7,5 mg)/ngày.
-Viêm đau xương khớp: 1 viên (7,5 mg) /ngày. Nếu cần có thể tăng liều đến 2 viên (7,5 mg)/ngày.
-Bệnh nhân có nguy cơ phản ứng phụ cao: Khởi đầu điều trị với liều 1 viên (7,5 mg)/ ngày.
-Bệnh nhân suy thận nặng phải chạy thận nhân tạo: liều dùng không quá 1 viên (7,5 mg)/ngày.
Trẻ em:
-Liều dùng chưa được xác định, nên chỉ dùng Meloxicam hạn chế cho người lớn.
-Khi dùng kết hợp với các dạng viên, tiêm: ổng liều không vượt quá 2 viên (7,5 mg)/ngày.
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn:
-Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp: 2 viên(7,5 mg)/ngày. Tuỳ đáp ứng điều trị có thể giảm liều còn 1 viên (7,5 mg)/ngày.
-Viêm đau xương khớp: 1 viên (7,5 mg) /ngày. Nếu cần có thể tăng liều đến 2 viên (7,5 mg)/ngày.
-Bệnh nhân có nguy cơ phản ứng phụ cao: Khởi đầu điều trị với liều 1 viên (7,5 mg)/ ngày.
-Bệnh nhân suy thận nặng phải chạy thận nhân tạo: liều dùng không quá 1 viên (7,5 mg)/ngày.
Trẻ em:
-Liều dùng chưa được xác định, nên chỉ dùng Meloxicam hạn chế cho người lớn.
-Khi dùng kết hợp với các dạng viên, tiêm: ổng liều không vượt quá 2 viên (7,5 mg)/ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng Trosicam 7.5Mg
Không dùng Meloxicam cho những bệnh nhân sau:
-Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với meloxicam hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-Bệnh nhân nhạy cảm chéo với Aspirin và các thuốc chống viêm giảm đau không steroid khác.
Không nên dùng Meloxicam trong các trường hợp sau:
- Tăng mản cảm với Mexicam hay bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc tăng lên cảm với những chất có tác dụng tương tự thi NA10,không được sử dụng Melawian ở nhưng bệnh nhân có dấu hiệu ven suyễn, pyP Tài, phà thần kinh mạch hoặc mày đay sau khi sử dụng aigirin hay các thuốc kháng viêm không truid khác,
- Viêm ruột bệnh Crohm hoặc viêm loét đại tràng
- Suy gan nặng
-Suy thận nặng không thấm tách
-Xuất huyết tiêu hoá vuất huyết mạch máu não gần đây hoặc các số loạn chảy máu khác
-Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với meloxicam hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-Bệnh nhân nhạy cảm chéo với Aspirin và các thuốc chống viêm giảm đau không steroid khác.
Không nên dùng Meloxicam trong các trường hợp sau:
- Tăng mản cảm với Mexicam hay bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc tăng lên cảm với những chất có tác dụng tương tự thi NA10,không được sử dụng Melawian ở nhưng bệnh nhân có dấu hiệu ven suyễn, pyP Tài, phà thần kinh mạch hoặc mày đay sau khi sử dụng aigirin hay các thuốc kháng viêm không truid khác,
- Viêm ruột bệnh Crohm hoặc viêm loét đại tràng
- Suy gan nặng
-Suy thận nặng không thấm tách
-Xuất huyết tiêu hoá vuất huyết mạch máu não gần đây hoặc các số loạn chảy máu khác
5. Thận trọng khi dùng Trosicam 7.5Mg
Không nên dùng meloxicam để thay thế cho corticosteroids hoặc điều trị thiếu hụt corticosteroid. Việc dừng đột ngột corticosteroids có thể làm bệnh nặng hơn. Nếu quyết định dừng điều trị bằng corticosteroids, nên từ từ giảm liều ở những bệnh nhân điều trị corticosteroid kéo dài.
Tác động lên gan:
Hiếm gặp những trường hợp phản ứng gan nghiêm trọng bao gồm vàng da, viêm gan cấp tính gây tử vong, hoại tử gan và suy gan. Bệnh nhân có các dấu hiệu và/hoặc triệu chứng về suy chức năng gan, hoặc với người có các xét nghiệm chức năng gan bất thường nên được coi như những bằng chứng phản ứng gan nghiêm trọng hơn trong khi điều trị bằng meloxicam. Nên dừng việc điều trị bằng meloxicam nếu có các dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng đi kèm với sự tiến triển của bệnh gan hoặc các biểu hiện toàn thân xuất hiện (ví dụ giảm bạch cầu ưa eosin, phát ban…)
Nên thận trọng khi dùng Meloxicam ở bệnh nhân bị mất nước. Nên dùng bù nước trước khi dùng meloxicam. Nên thận trọng với bệnh nhân có tiền sử bị bệnh thận. Một số chất chuyển hoá của meloxicam được bài tiết qua thận, cần theo dõi chặt chẽ đối với những bệnh nhân suy thận nghiêm trọng.
Giữ nước và phù:
Đã gặp một số bệnh nhân bị giữ nước và phù khi dùng các thuốc NSAID, bao gồm cả meloxicam. Do vậy, cũng như các NSAID khác, thận trọng khi dùng meloxicam với các bệnh nhân bị giữ nước, cao huyết áp và suy tim.
Tác động lên gan:
Hiếm gặp những trường hợp phản ứng gan nghiêm trọng bao gồm vàng da, viêm gan cấp tính gây tử vong, hoại tử gan và suy gan. Bệnh nhân có các dấu hiệu và/hoặc triệu chứng về suy chức năng gan, hoặc với người có các xét nghiệm chức năng gan bất thường nên được coi như những bằng chứng phản ứng gan nghiêm trọng hơn trong khi điều trị bằng meloxicam. Nên dừng việc điều trị bằng meloxicam nếu có các dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng đi kèm với sự tiến triển của bệnh gan hoặc các biểu hiện toàn thân xuất hiện (ví dụ giảm bạch cầu ưa eosin, phát ban…)
Nên thận trọng khi dùng Meloxicam ở bệnh nhân bị mất nước. Nên dùng bù nước trước khi dùng meloxicam. Nên thận trọng với bệnh nhân có tiền sử bị bệnh thận. Một số chất chuyển hoá của meloxicam được bài tiết qua thận, cần theo dõi chặt chẽ đối với những bệnh nhân suy thận nghiêm trọng.
Giữ nước và phù:
Đã gặp một số bệnh nhân bị giữ nước và phù khi dùng các thuốc NSAID, bao gồm cả meloxicam. Do vậy, cũng như các NSAID khác, thận trọng khi dùng meloxicam với các bệnh nhân bị giữ nước, cao huyết áp và suy tim.
6. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng và sau đây đã được ghi nhận có thể có liên quan đến việc sử dụng Meloxicam. Các tân số liệt kê dưới đây dựa vào các làn xuất hiện trong từng trong các thử nghiệm lâm sàng không phân biệt bất kỳ thi quan hệ nhân quả nào Thông tin này dựa vào các thử nghiệm lâm sàng trên 300 bệnh nhân đã được điều trị với liều mỗi ngày 7,5 hoặc 15 mg Meloxicam dạng viên nén hoặc viện trang trong khoảng thời gian lên đến 18 tháng (thời gian điều trị trung tinh là 1 ngày).
Hệ tiêu hóa:
-<1%: Khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, tạo bón, đầy hơi, tiêu chảy
-0.1 - 1%: Bất thường thoáng qua các thông số của chức năng gan (ví dụ như tặng transaminase hoặc bilgirl, nóng viêm thuốc quàn, loét dạ dày tà vàng, xuất huyết tiêu hoá tiềm ẩn hay đại thể.
Hệ huyết học:
->1%:Thiếu máu
-<0,1% - Rối loạn đông thức máu bao gồm tên bạch cầu chênh lệch, giàn bạch cầu và giảm tiểu cầu sử dụng đồng thời với thuốc có thể gây độc.
Da:
-0.1-1%: Viêm miệng, mày đay
->1%: Ngứa da, nổi mẩn
-< 0,1% nhạy cảm ánh sáng trường hợp hiện viêm da bóng nước, hổng bàn đa dạng hội chứng Stews lehem, hoại từ biểu đi nhiều dọc có thể gập. da ghi nhận sự khởi phát bệnh hen suyễn cắp tinh ở một số cá nhân khi dùng aspirin hoặc các NSAID, bao gồm cả Meloxicam.
Hệ tiêu hóa:
-<1%: Khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, tạo bón, đầy hơi, tiêu chảy
-0.1 - 1%: Bất thường thoáng qua các thông số của chức năng gan (ví dụ như tặng transaminase hoặc bilgirl, nóng viêm thuốc quàn, loét dạ dày tà vàng, xuất huyết tiêu hoá tiềm ẩn hay đại thể.
Hệ huyết học:
->1%:Thiếu máu
-<0,1% - Rối loạn đông thức máu bao gồm tên bạch cầu chênh lệch, giàn bạch cầu và giảm tiểu cầu sử dụng đồng thời với thuốc có thể gây độc.
Da:
-0.1-1%: Viêm miệng, mày đay
->1%: Ngứa da, nổi mẩn
-< 0,1% nhạy cảm ánh sáng trường hợp hiện viêm da bóng nước, hổng bàn đa dạng hội chứng Stews lehem, hoại từ biểu đi nhiều dọc có thể gập. da ghi nhận sự khởi phát bệnh hen suyễn cắp tinh ở một số cá nhân khi dùng aspirin hoặc các NSAID, bao gồm cả Meloxicam.
7. Tương tác với các thuốc khác
Không nên phối hợp Meloxicam với các thuốc sau:
Các thuốc chống viêm, giảm đau không steroid khác: tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hoá do tác động hiệp lực.
Các thuốc kháng đông, thuốc làm tan huyết khối (ticlopidin, heparin): làm tăng nguy cơ chảy máu.
Lithi: làm tăng nồng độ Lithi trong huyết tương.
Methotrexat: tăng độc tính trên hệ tạo máu.
Dụng cụ ngừa thai: Các thuốc chống viêm giảm đau không steroid được ghi nhận làm giảm hiệu quả của những dụng cụ ngừa thai đặt trong tử cung.
Các thuốc chống viêm, giảm đau không steroid khác: tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hoá do tác động hiệp lực.
Các thuốc kháng đông, thuốc làm tan huyết khối (ticlopidin, heparin): làm tăng nguy cơ chảy máu.
Lithi: làm tăng nồng độ Lithi trong huyết tương.
Methotrexat: tăng độc tính trên hệ tạo máu.
Dụng cụ ngừa thai: Các thuốc chống viêm giảm đau không steroid được ghi nhận làm giảm hiệu quả của những dụng cụ ngừa thai đặt trong tử cung.
8. Quá liều và xử trí quá liều
Trong trường hợp quá liều, nên dùng các biện pháp thông thường để rửa dạ dày và các biện pháp hỗ trợ toàn thân vì không có thuốc giải độc đặc hiệu
9. Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.