Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của ELTOSE
Mỗi viên nang cứng chứa:
Thành phần hoạt chất: Etodolac micronized.................... 200 mg
(tương đương etodolac 200 mg)
Thành phần tá dược: Lactose hydrate, Microcrysfalline cellulose, povidone K30, Sodium starch glycolate, Sodium lauryl sulfate, magnesium sfearafe, vỏ nang cứng.
Thành phần hoạt chất: Etodolac micronized.................... 200 mg
(tương đương etodolac 200 mg)
Thành phần tá dược: Lactose hydrate, Microcrysfalline cellulose, povidone K30, Sodium starch glycolate, Sodium lauryl sulfate, magnesium sfearafe, vỏ nang cứng.
2. Công dụng của ELTOSE
Etodolac dùng giảm đau và kháng viêm ở các trường hợp viêm xương, viêm khớp, kể cả đau phần mềm sau chấn thương như viêm gân, viêm quanh khớp. Etodolac cũng được sử dụng để giảm đau trong các trường hợp đau nhẹ tới đau vừa, đau bụng kinh.
3. Liều lượng và cách dùng của ELTOSE
Liều dùng:
Tác dụng không mong muốn có thê được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có thể
trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát các triệu chứng.
Liều dùng cho người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: 400 mg/ngày, chia 2 lần (1 viên vào buổi tối
và 1 viên vào buổi sáng).
Trong một số trường hợp đau cấp: Liều có thể tăng lên đến 600 mg/ngày, chia 3 lần (sáng,
trưa, tối)
Cách dùng:
Nuốt toàn bộ viên thuốc, không nhai, với một ly nước, tốt nhất là uống trong bữa ăn.
Tác dụng không mong muốn có thê được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có thể
trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát các triệu chứng.
Liều dùng cho người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: 400 mg/ngày, chia 2 lần (1 viên vào buổi tối
và 1 viên vào buổi sáng).
Trong một số trường hợp đau cấp: Liều có thể tăng lên đến 600 mg/ngày, chia 3 lần (sáng,
trưa, tối)
Cách dùng:
Nuốt toàn bộ viên thuốc, không nhai, với một ly nước, tốt nhất là uống trong bữa ăn.
4. Chống chỉ định khi dùng ELTOSE
- Quá mẫn cảm với etodolac hay bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
- Bệnh nhân có tiền sử bị hen suyễn, nổi mày đay hoặc những phản ứng kiểu dị ứng khác sau khi dùng aspirin hoặc các chất kháng viêm không steroid khác.
- Bệnh nhân loét dạ dày tiến triển,
- Bệnh nhân suy gan nặng.
- Bệnh nhân suy thận nặng không được thẩm tách máu.
- Bệnh nhân đau sau phẫu thuật đặt ống thông động mạch vành.
- Phụ nữ có thai, dự định có thai, phụ nữ cho con bú.
- Trẻ em dưới 15 tuổi.
- Bệnh nhân suy tim sung huyết (từ độ II đến độ IV theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York - NYHA)
- Bệnh nhân có tiền sử bị hen suyễn, nổi mày đay hoặc những phản ứng kiểu dị ứng khác sau khi dùng aspirin hoặc các chất kháng viêm không steroid khác.
- Bệnh nhân loét dạ dày tiến triển,
- Bệnh nhân suy gan nặng.
- Bệnh nhân suy thận nặng không được thẩm tách máu.
- Bệnh nhân đau sau phẫu thuật đặt ống thông động mạch vành.
- Phụ nữ có thai, dự định có thai, phụ nữ cho con bú.
- Trẻ em dưới 15 tuổi.
- Bệnh nhân suy tim sung huyết (từ độ II đến độ IV theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York - NYHA)
5. Thận trọng khi dùng ELTOSE
Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn
thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến có huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi
máu cơ tim và đột quy, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thê xuất hiện sớm trong
vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối
tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân
không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu
chúng của biến có tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện
các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bắt lợi, cần sử dụng ELTOSE Hard Capsule ở
liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Thận: Các bệnh nhân rối loạn tim mạch hay thận nhẹ và người cao tuổi cần được theo đõi
vì việc sử dụng các thuốc kháng viêm không steroid có thể làm giảm chức năng thận. Nên
sử dụng liều thấp nhất có thể và theo dõi chức năng thận thường xuyên.
Nên ngừng thuốc nếu chức năng gan bất thường hoặc xấu đi, các dấu hiệu lâm sàng hoặc
triệu chứng bệnh gan tiến triển hoặc khi có các biểu hiện khác xuất hiện. Viêm gan có thể
xảy ra mà không có triệu chứng báo trước.
Huyết học: Có thể xảy ra hiện tượng ức chế kết tập tiểu cầu nhưng có thể hồi phục.
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn
thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến có huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi
máu cơ tim và đột quy, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thê xuất hiện sớm trong
vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối
tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân
không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu
chúng của biến có tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện
các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bắt lợi, cần sử dụng ELTOSE Hard Capsule ở
liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Thận: Các bệnh nhân rối loạn tim mạch hay thận nhẹ và người cao tuổi cần được theo đõi
vì việc sử dụng các thuốc kháng viêm không steroid có thể làm giảm chức năng thận. Nên
sử dụng liều thấp nhất có thể và theo dõi chức năng thận thường xuyên.
Nên ngừng thuốc nếu chức năng gan bất thường hoặc xấu đi, các dấu hiệu lâm sàng hoặc
triệu chứng bệnh gan tiến triển hoặc khi có các biểu hiện khác xuất hiện. Viêm gan có thể
xảy ra mà không có triệu chứng báo trước.
Huyết học: Có thể xảy ra hiện tượng ức chế kết tập tiểu cầu nhưng có thể hồi phục.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ mang thai:
Thuốc chống chỉ định cho đối tượng phụ nữ mang thai.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú:
Thuốc chống chỉ định cho đối tượng phụ nữ cho con bú.
Thuốc chống chỉ định cho đối tượng phụ nữ mang thai.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú:
Thuốc chống chỉ định cho đối tượng phụ nữ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Etodolac có thể gây rối loạn thị giác, viêm dây thân kinh thị giác, đau đâu, ảo giác, ù tai, hoa mắt, chóng mặt và buồn ngủ. Do vậy cẩn thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp: ADR > 1/100
Hệ tiêu hóa: Khó tiêu, buôn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, đây hơi, tiêu chảy, ợ hơi, viêm
thực quản, loét dạ dày tá tràng. xuât huyết tiêu hóa tiêm ân hay ô ạt.
Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng)
Toàn thân: Khó chị, mệt mỏi
Quá mẫn: Phản ứng dị ứng, các phản ứng trên đường hô hấp làm bệnh hen trầm trọng
hơn, gây co thắt phế quản hoặc khó thở, các rối loạn về da gồm phát ban, ngứa, nỗi mày
đay, ban xuất huyết, phù mạch.
Thận: Viêm thận kẽ, hội chứng thận hư, suy thận.
Gan: Bất thường chức năng gan, viêm gan vả vàng da.
Thần kinh và các giác quan đặc biệt: Rối loạn thị giác, viêm dây thần kinh thị giác, đau
đầu, cứng cổ, trầm cảm, lú lẫn, ảo giác, ù tai, hoa mắt, chóng mặt và buồn ngủ.
Huyết học: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, mắt bạch cầu hạt, thiếu máu bắt sản, thiếu máu
tan máu.
Da: Hội chứng Stevens Iohnson và nhạy cảm ánh sáng.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Da: Độc hoại tử biểu bì
Hệ tiêu hóa: Khó tiêu, buôn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, đây hơi, tiêu chảy, ợ hơi, viêm
thực quản, loét dạ dày tá tràng. xuât huyết tiêu hóa tiêm ân hay ô ạt.
Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng)
Toàn thân: Khó chị, mệt mỏi
Quá mẫn: Phản ứng dị ứng, các phản ứng trên đường hô hấp làm bệnh hen trầm trọng
hơn, gây co thắt phế quản hoặc khó thở, các rối loạn về da gồm phát ban, ngứa, nỗi mày
đay, ban xuất huyết, phù mạch.
Thận: Viêm thận kẽ, hội chứng thận hư, suy thận.
Gan: Bất thường chức năng gan, viêm gan vả vàng da.
Thần kinh và các giác quan đặc biệt: Rối loạn thị giác, viêm dây thần kinh thị giác, đau
đầu, cứng cổ, trầm cảm, lú lẫn, ảo giác, ù tai, hoa mắt, chóng mặt và buồn ngủ.
Huyết học: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, mắt bạch cầu hạt, thiếu máu bắt sản, thiếu máu
tan máu.
Da: Hội chứng Stevens Iohnson và nhạy cảm ánh sáng.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Da: Độc hoại tử biểu bì
9. Tương tác với các thuốc khác
Aspirin, các thuốc NSAID: Tránh sử dụng đồng thời hai hoặc nhiều hơn với các NSAID (như aspirin) vì điều này có thể làm tăng nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn.
Sự kết hợp có thể làm tăng nguy cơ nghiêm trọng trên hệ tiêu hóa như viêm nhiễm, chảy
máu, loét và thủng.
Thuốc chống đông máu: Ở liều điều trị, các thuốc chỗng đông (heparin, dẫn xuất dicumarol) làm tăng nguy cơ gây xuất huyết nếu dùng đồng thời với etodolac.
Cyclosporin, digoxin, lithi, methotrexat: Etodolac tác động lên prostaglandin ở thận nên có thể làm giảm thải trừ các thuốc này dẫn tới tăng nồng độ và tăng độc tính của các
thuốc trên.
Thuốc lợi tiểu: Etodolae làm giảm đáp ứng với các thuốc lợi tiểu.
Thuốc ức chế enzym chuyển: Khi dùng đồng thời etodolae và thuốc ức chế enzym chuyển sẽ làm tăng nguy cơ suy thận.
Thuốc kháng acid: Dùng đồng thời với các thuốc kháng acid không làm chậm hấp thu etodolae tuy nhiên lại làm giảm nỗng độ tối đa của etodolac trong máu (15-20%) nhưng không ảnh hưởng tới thời gian đạt nồng độ tối đa.
Sự kết hợp có thể làm tăng nguy cơ nghiêm trọng trên hệ tiêu hóa như viêm nhiễm, chảy
máu, loét và thủng.
Thuốc chống đông máu: Ở liều điều trị, các thuốc chỗng đông (heparin, dẫn xuất dicumarol) làm tăng nguy cơ gây xuất huyết nếu dùng đồng thời với etodolac.
Cyclosporin, digoxin, lithi, methotrexat: Etodolac tác động lên prostaglandin ở thận nên có thể làm giảm thải trừ các thuốc này dẫn tới tăng nồng độ và tăng độc tính của các
thuốc trên.
Thuốc lợi tiểu: Etodolae làm giảm đáp ứng với các thuốc lợi tiểu.
Thuốc ức chế enzym chuyển: Khi dùng đồng thời etodolae và thuốc ức chế enzym chuyển sẽ làm tăng nguy cơ suy thận.
Thuốc kháng acid: Dùng đồng thời với các thuốc kháng acid không làm chậm hấp thu etodolae tuy nhiên lại làm giảm nỗng độ tối đa của etodolac trong máu (15-20%) nhưng không ảnh hưởng tới thời gian đạt nồng độ tối đa.
10. Dược lý
Nhóm dược lý: Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid.
Mã ATC: M01AB08
Etodolac là một thuốc giảm dau hạ sốt chống viêm không steroid (NSAID). Etodolac có 2
đồng phân racemic, trong đó dạng S là dạng có hoạt tính.
Etodolac là thuốc ức chế chọn lọc trên COX-2, đây là enzym xúc tác tạo thành các tiền chất
của prosfaglandin.
Cơ chế hạ sốt: Prostaglandin gây sốt do làm tăng quá trình tạo nhiệt và giảm quá trình thải
nhiệt, etodolae ức chế tổng hợp prostaglandin nên có tác dụng hạ sốt.
Cơ chế giảm đau: Thuốc ức chế tổng hợp PG E2a; nên làm giảm tính nhạy cảm của các thụ thể
đau với các chất gây đau của phản ứng viêm như histamin, bradykinin.
Cơ chế chống viêm: Thuốc ức chế chọn lọc trên COX-2, làm giảm tống hợp PGE2 và F1a là
những chất trung gian hóa học của phản ứng viêm. COX-2 hầu như không có mặt ở các tổ
chức bình thường mà được tạo ra do cảm ứng, chủ yếu tại các tổ chức viêm.
Mã ATC: M01AB08
Etodolac là một thuốc giảm dau hạ sốt chống viêm không steroid (NSAID). Etodolac có 2
đồng phân racemic, trong đó dạng S là dạng có hoạt tính.
Etodolac là thuốc ức chế chọn lọc trên COX-2, đây là enzym xúc tác tạo thành các tiền chất
của prosfaglandin.
Cơ chế hạ sốt: Prostaglandin gây sốt do làm tăng quá trình tạo nhiệt và giảm quá trình thải
nhiệt, etodolae ức chế tổng hợp prostaglandin nên có tác dụng hạ sốt.
Cơ chế giảm đau: Thuốc ức chế tổng hợp PG E2a; nên làm giảm tính nhạy cảm của các thụ thể
đau với các chất gây đau của phản ứng viêm như histamin, bradykinin.
Cơ chế chống viêm: Thuốc ức chế chọn lọc trên COX-2, làm giảm tống hợp PGE2 và F1a là
những chất trung gian hóa học của phản ứng viêm. COX-2 hầu như không có mặt ở các tổ
chức bình thường mà được tạo ra do cảm ứng, chủ yếu tại các tổ chức viêm.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều:
Các dấu hiệu quá liêu câp tính các thuôc chông viêm không steroid thường là buôn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, ngủ. Các triệu chứng này thường hôi phục khi dùng các thuốc điều trị hỗ trợ. Xuất huyết dạ đày ruột có thể xảy ra. Các triệu chứng hiếm gặp: Tăng huyết áp, suy thận cấp, suy hô hâp và hôn mê.
Cách xử trí:
Sử dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ giống như trường hợp quá liều các thuốc chống viêm không steroid.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Các dấu hiệu quá liêu câp tính các thuôc chông viêm không steroid thường là buôn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, ngủ. Các triệu chứng này thường hôi phục khi dùng các thuốc điều trị hỗ trợ. Xuất huyết dạ đày ruột có thể xảy ra. Các triệu chứng hiếm gặp: Tăng huyết áp, suy thận cấp, suy hô hâp và hôn mê.
Cách xử trí:
Sử dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ giống như trường hợp quá liều các thuốc chống viêm không steroid.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
12. Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.