Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Normodipine 5mg
Mỗi viên nén chứa 5,00 mg amlodipine (tương đương 6,944 mg amlodipine besylat).
Tá dược: magnesi stearat, tinh bột natri glycolat (loại A), cellulose vi tinh thể, calci hydro phosphat khan.
Tá dược: magnesi stearat, tinh bột natri glycolat (loại A), cellulose vi tinh thể, calci hydro phosphat khan.
2. Công dụng của Normodipine 5mg
- Tăng huyết áp.
- Đau thất ngực ổn định mạn tính.
- Đau thắt ngực thể co thắt (đau thắt ngực kiêu Prinzmetal).
- Đau thất ngực ổn định mạn tính.
- Đau thắt ngực thể co thắt (đau thắt ngực kiêu Prinzmetal).
3. Liều lượng và cách dùng của Normodipine 5mg
Liều dùng:
Người lớn
- Liều khởi đầu thường dùng đề điều trị tăng huyết áp và cơn đau thắt ngực là 5 mg amlodipinex 1 lần/ngày, có thể tăng liều lên tối đa 10 mg tùy theo đáp ứng của từng cá thể bệnh nhân.
- Trong điều trị tăng huyết áp, Normodipine đã được sử dụng phối hợp cùng thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn alpha, thuốc chẹn beta hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Trong điều trị cơn đau thắt ngực, Normodipine có thể được sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống đau thắt ngực khác ở bệnh nhân có cơn đau thắt ngực không đáp ứng với nitrat và/hoặc thuốc chẹn beta.
- Không cần chỉnh liều Normodipine khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn beta và thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
- Normodipine sử dụng với cùng liều dùng trên bệnh nhân cao tuổi và trẻ tuổi cho dung nạp tốt như nhau. Khuyến cáo dùng liều thông thường trên bệnh nhân cao tuổi, tuy nhiên cần thận trọng khi tăng liều Suy gan: Khuyến cáo về liều dùng amlodipine trên bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình chưa được thiệt lập; do đó cần thận trọng khi lựa chọn liêu dùng cho đôi tượng bệnh này và nên bắt đầu với liều thấp trong khoảng liều dùng khuyến cáo. Dược động học của amlodipine trên bệnh nhân suy gan nặng chưa được nghiên cứu. Trên bệnh nhân suy gan nặng, nên bắt đầu dùng thuốc với liều thấp nhất và cần hiệu chỉnh liều từ từ. Suy thận: Không có mỗi tương quan giữa mức độ suy thận và những thay đổi về nồng độ amlodipine huyết thanh; vì vậy, khuyến cáo dùng liều thông thường cho đối tượng này. Amlodipine không được thẩm tách.
Trẻ em:
- Trẻ em và trẻ vị thành niên từ 6-17 tuổi có tăng huyết áp
- Trên trẻ từ 6-17 tuổi, liều dùng đường uống để chống tăng huyết áp khởi đầu được khuyến cáo là 2,5 mg x 1 lần/ngày, có thể chỉnh liều lên tới 5 mg x I lần/ngày nếu chưa đạt huyết áp mục tiêu sau 4 tuân, Việc sử dụng liều trên 5 mg/ngày cho trẻ em chưa được nghiên cứu.
Liều dùng 2,5 mg amlodipine không phù hợp với sản phẩm này.
- Trẻ em dưới 6 tuổi
Hiện không có dữ liệu.
Cách dùng .
Viên nén sử dụng theo đường uống
Người lớn
- Liều khởi đầu thường dùng đề điều trị tăng huyết áp và cơn đau thắt ngực là 5 mg amlodipinex 1 lần/ngày, có thể tăng liều lên tối đa 10 mg tùy theo đáp ứng của từng cá thể bệnh nhân.
- Trong điều trị tăng huyết áp, Normodipine đã được sử dụng phối hợp cùng thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn alpha, thuốc chẹn beta hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Trong điều trị cơn đau thắt ngực, Normodipine có thể được sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống đau thắt ngực khác ở bệnh nhân có cơn đau thắt ngực không đáp ứng với nitrat và/hoặc thuốc chẹn beta.
- Không cần chỉnh liều Normodipine khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn beta và thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
- Normodipine sử dụng với cùng liều dùng trên bệnh nhân cao tuổi và trẻ tuổi cho dung nạp tốt như nhau. Khuyến cáo dùng liều thông thường trên bệnh nhân cao tuổi, tuy nhiên cần thận trọng khi tăng liều Suy gan: Khuyến cáo về liều dùng amlodipine trên bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình chưa được thiệt lập; do đó cần thận trọng khi lựa chọn liêu dùng cho đôi tượng bệnh này và nên bắt đầu với liều thấp trong khoảng liều dùng khuyến cáo. Dược động học của amlodipine trên bệnh nhân suy gan nặng chưa được nghiên cứu. Trên bệnh nhân suy gan nặng, nên bắt đầu dùng thuốc với liều thấp nhất và cần hiệu chỉnh liều từ từ. Suy thận: Không có mỗi tương quan giữa mức độ suy thận và những thay đổi về nồng độ amlodipine huyết thanh; vì vậy, khuyến cáo dùng liều thông thường cho đối tượng này. Amlodipine không được thẩm tách.
Trẻ em:
- Trẻ em và trẻ vị thành niên từ 6-17 tuổi có tăng huyết áp
- Trên trẻ từ 6-17 tuổi, liều dùng đường uống để chống tăng huyết áp khởi đầu được khuyến cáo là 2,5 mg x 1 lần/ngày, có thể chỉnh liều lên tới 5 mg x I lần/ngày nếu chưa đạt huyết áp mục tiêu sau 4 tuân, Việc sử dụng liều trên 5 mg/ngày cho trẻ em chưa được nghiên cứu.
Liều dùng 2,5 mg amlodipine không phù hợp với sản phẩm này.
- Trẻ em dưới 6 tuổi
Hiện không có dữ liệu.
Cách dùng .
Viên nén sử dụng theo đường uống
4. Chống chỉ định khi dùng Normodipine 5mg
Chống chỉ định Normodipine trong những trường hợp sau:
- Quá mẫn với amlodipine, dẫn xuất dihydropyridine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Hạ huyết áp nghiêm trọng:
- Sốc (bao gồm sốc tim);
- Tắc nghẽn đường tống máu ra của thất trái (như hẹp van động mạch chủ mức độ nặng);
- Suy tim huyết động không ồn định sau nhồi máu cơ tim cấp.
- Quá mẫn với amlodipine, dẫn xuất dihydropyridine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Hạ huyết áp nghiêm trọng:
- Sốc (bao gồm sốc tim);
- Tắc nghẽn đường tống máu ra của thất trái (như hẹp van động mạch chủ mức độ nặng);
- Suy tim huyết động không ồn định sau nhồi máu cơ tim cấp.
5. Thận trọng khi dùng Normodipine 5mg
Độ an toàn và hiệu quả của amlodipine trong cơn tăng huyết áp cấp chưa được thiết lập.
Suy tim
Cần thận trọng khi sử dụng amlodipine cho bệnh nhân suy tim.
Trong một nghiên cứu dài hạn, có đối chứng với giả dược trên bệnh nhân suy tim nặng (độ II và IV theo thang phân loại NYHA), nhóm điều trị bằng amlodipine có tỷ lệ ghi nhận biến cố phù phổi cao hơn so với nhóm dùng giả dược. Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc chẹn kênh calci, bao gồm amlodipine, trên bệnh nhân suy tim sung huyết do các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố trên tim mạch và tử vong.
Suy gan
Thời gian bán thải của amlodipine kéo dài và giá trị AUC cao hơn ở bệnh nhân suy gan; liều dùng khuyến cáo của amlodipine trên đối tượng này chưa được thiết lập. Do đó, amlodipine nên được bắt đầu sử dụng trên bệnh nhân suy gan với liều thấp trong khoảng liều và cẩn thận trọng cả khi bắt đầu điều trị và khi tăng liều. Trên bệnh nhân suy gan nặng, việc điều chỉnh liều dùng cần được thực hiện từ từ và dưới sự giám sát chặt chẽ.
Người cao tuổi
Trên bệnh nhân cao tuổi, việc tăng liều thuốc nên được thực hiện một cách thận trọng.
Suy thận
Trên bệnh nhân suy thận, có thể sử dụng amlodipine với liều thông thường. Không có tương quan giữa sự thay đổi nồng độ amlodipine huyết tương và mức độ suy thận. Amlodipine không được thẩm tách.
Suy tim
Cần thận trọng khi sử dụng amlodipine cho bệnh nhân suy tim.
Trong một nghiên cứu dài hạn, có đối chứng với giả dược trên bệnh nhân suy tim nặng (độ II và IV theo thang phân loại NYHA), nhóm điều trị bằng amlodipine có tỷ lệ ghi nhận biến cố phù phổi cao hơn so với nhóm dùng giả dược. Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc chẹn kênh calci, bao gồm amlodipine, trên bệnh nhân suy tim sung huyết do các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố trên tim mạch và tử vong.
Suy gan
Thời gian bán thải của amlodipine kéo dài và giá trị AUC cao hơn ở bệnh nhân suy gan; liều dùng khuyến cáo của amlodipine trên đối tượng này chưa được thiết lập. Do đó, amlodipine nên được bắt đầu sử dụng trên bệnh nhân suy gan với liều thấp trong khoảng liều và cẩn thận trọng cả khi bắt đầu điều trị và khi tăng liều. Trên bệnh nhân suy gan nặng, việc điều chỉnh liều dùng cần được thực hiện từ từ và dưới sự giám sát chặt chẽ.
Người cao tuổi
Trên bệnh nhân cao tuổi, việc tăng liều thuốc nên được thực hiện một cách thận trọng.
Suy thận
Trên bệnh nhân suy thận, có thể sử dụng amlodipine với liều thông thường. Không có tương quan giữa sự thay đổi nồng độ amlodipine huyết tương và mức độ suy thận. Amlodipine không được thẩm tách.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Độ an toàn của amlodipine trên phụ nữ có thai chưa được thiết lập.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên sinh sản ở liều cao.
Việc sử dụng trong thai kỳ chỉ được khuyến cáo trong trường hợp không có lựa chọn khác an toàn hơn và tình trạng bệnh đem lại nguy cơ cao hơn đối với người mẹ và thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Amlodipine được xác định hiện diện trên trẻ sơ sinh bú sữa của người mẹ được điều trị với amlodipine. Ảnh hưởng của amlodipine trên trẻ sơ sinh chưa được biết. Cần cân nhắc giữa lợi ích của việc cho con bú và lợi ích của việc sử dụng amlodipine để điều trị cho người mẹ khi đưa ra quyết định nên tiếp tục/ngừng cho con bú hoặc tiếp tục/ngừng sử dụng amlodipine.
Khả năng sinh sản
Sự thay đổi sinh hóa có thể hồi phục tại cực đầu tinh trùng trên một số bệnh nhân điều trị bằng thuốc chẹn kênh calci đã được ghi nhận. Các dữ liệu lâm sàng hiện có về ảnh hưởng của amlodipine lên khả năng sinh sản còn hạn chế. Một nghiên cứu tiến hành trên chuột cống cho thấy amlodipine gây tác động bất lợi lên khả năng sinh sản của thuột đực.
Độ an toàn của amlodipine trên phụ nữ có thai chưa được thiết lập.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên sinh sản ở liều cao.
Việc sử dụng trong thai kỳ chỉ được khuyến cáo trong trường hợp không có lựa chọn khác an toàn hơn và tình trạng bệnh đem lại nguy cơ cao hơn đối với người mẹ và thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Amlodipine được xác định hiện diện trên trẻ sơ sinh bú sữa của người mẹ được điều trị với amlodipine. Ảnh hưởng của amlodipine trên trẻ sơ sinh chưa được biết. Cần cân nhắc giữa lợi ích của việc cho con bú và lợi ích của việc sử dụng amlodipine để điều trị cho người mẹ khi đưa ra quyết định nên tiếp tục/ngừng cho con bú hoặc tiếp tục/ngừng sử dụng amlodipine.
Khả năng sinh sản
Sự thay đổi sinh hóa có thể hồi phục tại cực đầu tinh trùng trên một số bệnh nhân điều trị bằng thuốc chẹn kênh calci đã được ghi nhận. Các dữ liệu lâm sàng hiện có về ảnh hưởng của amlodipine lên khả năng sinh sản còn hạn chế. Một nghiên cứu tiến hành trên chuột cống cho thấy amlodipine gây tác động bất lợi lên khả năng sinh sản của thuột đực.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Amlodipine có thể ảnh hưởng mức độ nhẹ đến trung bình lên khả năng lái xe và vận hành máy. Nếu bệnh nhân sử dụng amlodipine bị chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi hoặc buồn nôn, khả năng phản ứng có thể giảm. Khuyến cáo thận trọng đặc biệt khi bắt đầu điều trị.
8. Tác dụng không mong muốn
Gặp bác sĩ của bạn ngay nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nào dưới đây sau khi uống thuốc này:
- đột ngột thở khò khè, đau ngực, thở gấp hoặc khó thỏ;
- sưng mí mắt, mặt hoặc môi;
- sưng lưỡi, họng gây khó thở nghiêm trọng;
- dị ứng da nặng bao gồm phát ban ngoài da nặng, mề đay, đỏ trên da toàn thân, ngứa nghiêm trọng, phồng rộp, bong tróc và sưng tấy da, viêm màng nhây (hội chứng Stevens-Johnson) hoặc các phản ứng dị ứng khác;
- đau tim, nhịp tim bất thường;
- viêm tụy có thể gây ra đau bụng hoặc đau lưng nặng cùng cảm giác khó chịu.
Tóm tắt hồ sơ an toàn thuốc
Các phản ứng bất lợi trong quá trình điều trị thường được báo cáo nhất bao gồm lơ mơ, chóng mặt, đau đầu, đánh trống ngực, đỏ bừng. đau bụng, buồn nôn, sưng mắt cá chân, phù và mệt mỏi.
Các phản ứng bất lợi
Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được trình bày theo thứ tự giảm dần về mức độ nặng.
- Rối loạn hệ tạo máu và hệ bạch huyết:
Rất hiếm gặp: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
- Rối loạn miễn dịch:
Rất hiếm gặp: phản ứng dị ứng
- Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa:
Rất hiếm gặp: tăng đường huyết
- Rối loạn tâm thân:
Ít gặp: Trầm cảm, thay đổi tâm trạng (bao gồm lo lắng), mất ngủ.
Hiếm gặp: lẫn lộn
- Rối loạn hệ thần kinh:
Thường gặp: lơ mơ, chóng mặt, đau đầu (đặc biệt khi bắt đầu điều trị)
Ít gặp: run rây, rôi loạn vị giác, ngất xiu, giảm cảm giác, dị cảm
Rất hiếm gặp: tăng trương lực, bệnh thân kinh ngoại biên
Không biết: Rối loạn ngoại tháp
- Rối loạn trên mắt
Thường gặp: rối loạn thị giác (bao gồm nhìn đôi)
- Rối loạn trên tai và mê
Ít gặp: ù tai
- Rối loạn trên tim
Thường gặp: đánh trồng ngực
Ít gặp: loạn nhịp tim (bao gồm nhịp tim chậm, nhịp nhanh thất và rung nhĩ)
Rất hiếm gặp: nhồi máu cơ tim
- Rối loạn trên mạch máu
Thường gặp: đỏ bừng
Ít gặp: tụt huyệt áp
Rất hiếm gặp: viêm mạch
- Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Thường gặp: khó thở
Ít gặp: ho, viêm mũi
- Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: đau bụng, buôn nôn, khó tiêu, thay đổi thói quen đi ngoài (bao gồm tiêu chảy và táo bón)
Ít gặp: nôn, khô miệng
Rất hiếm gặp: viêm tụy, viêm dạ dày, tăng sản nướu
- Rối loạn gan mật
Rất hiếm gặp: viêm gan, vàng da, tăng men gan
- Rối loạn trên da và mô dưới da
Ít gặp: rụng tóc, ban xuất huyết, mất màu da, tăng tiết mô hôi, ngứa da, ngoại ban, mày đay
Rất hiếm gặp: phù mạch, hồng ban đa dạng, viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Jlohnson, phù Quincke, tăng nhạy cảm ánh sáng
- Rối loạn cơ xương và mô
Thường gặp: sưng mắt cá chân, co rút cơ liên kết
Ít gặp: đau khớp, đau cơ, đau lưng
- Rối loạn trên thận và tiết niệu
Ít gặp: rối loạn tiêu tiện, tiểu đêm, tăng tần suất đi tiểu
- Rối loạn trên vú và hệ sinh sản
Ít gặp: bất lực, vú to ở nam giới
- Rối loạn toàn thân và phản ứng tại vị trí dùng thuốc
Phổ biến: phù
Thường gặp: mệt mỏi, suy nhược
- Các chỉ số xét nghiệm
Ít gặp: tăng cân, giảm cân
Báo cáo phản ứng bất lợi nghi ngờ trong quá trình dùng thuốc
Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng không mong muốn nào, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Việc báo cáo các phản ứng bất lợi nghỉ ngờ sau khi thuốc được cấp phép lưu hành là rất quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục theo dõi cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Các cán bộ y tế được yêu cầu báo cáo bất kỳ phản ứng bất lợi nghi ngờ nào thông qua hệ thống báo cáo quốc gia.
- đột ngột thở khò khè, đau ngực, thở gấp hoặc khó thỏ;
- sưng mí mắt, mặt hoặc môi;
- sưng lưỡi, họng gây khó thở nghiêm trọng;
- dị ứng da nặng bao gồm phát ban ngoài da nặng, mề đay, đỏ trên da toàn thân, ngứa nghiêm trọng, phồng rộp, bong tróc và sưng tấy da, viêm màng nhây (hội chứng Stevens-Johnson) hoặc các phản ứng dị ứng khác;
- đau tim, nhịp tim bất thường;
- viêm tụy có thể gây ra đau bụng hoặc đau lưng nặng cùng cảm giác khó chịu.
Tóm tắt hồ sơ an toàn thuốc
Các phản ứng bất lợi trong quá trình điều trị thường được báo cáo nhất bao gồm lơ mơ, chóng mặt, đau đầu, đánh trống ngực, đỏ bừng. đau bụng, buồn nôn, sưng mắt cá chân, phù và mệt mỏi.
Các phản ứng bất lợi
Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được trình bày theo thứ tự giảm dần về mức độ nặng.
- Rối loạn hệ tạo máu và hệ bạch huyết:
Rất hiếm gặp: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
- Rối loạn miễn dịch:
Rất hiếm gặp: phản ứng dị ứng
- Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa:
Rất hiếm gặp: tăng đường huyết
- Rối loạn tâm thân:
Ít gặp: Trầm cảm, thay đổi tâm trạng (bao gồm lo lắng), mất ngủ.
Hiếm gặp: lẫn lộn
- Rối loạn hệ thần kinh:
Thường gặp: lơ mơ, chóng mặt, đau đầu (đặc biệt khi bắt đầu điều trị)
Ít gặp: run rây, rôi loạn vị giác, ngất xiu, giảm cảm giác, dị cảm
Rất hiếm gặp: tăng trương lực, bệnh thân kinh ngoại biên
Không biết: Rối loạn ngoại tháp
- Rối loạn trên mắt
Thường gặp: rối loạn thị giác (bao gồm nhìn đôi)
- Rối loạn trên tai và mê
Ít gặp: ù tai
- Rối loạn trên tim
Thường gặp: đánh trồng ngực
Ít gặp: loạn nhịp tim (bao gồm nhịp tim chậm, nhịp nhanh thất và rung nhĩ)
Rất hiếm gặp: nhồi máu cơ tim
- Rối loạn trên mạch máu
Thường gặp: đỏ bừng
Ít gặp: tụt huyệt áp
Rất hiếm gặp: viêm mạch
- Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Thường gặp: khó thở
Ít gặp: ho, viêm mũi
- Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: đau bụng, buôn nôn, khó tiêu, thay đổi thói quen đi ngoài (bao gồm tiêu chảy và táo bón)
Ít gặp: nôn, khô miệng
Rất hiếm gặp: viêm tụy, viêm dạ dày, tăng sản nướu
- Rối loạn gan mật
Rất hiếm gặp: viêm gan, vàng da, tăng men gan
- Rối loạn trên da và mô dưới da
Ít gặp: rụng tóc, ban xuất huyết, mất màu da, tăng tiết mô hôi, ngứa da, ngoại ban, mày đay
Rất hiếm gặp: phù mạch, hồng ban đa dạng, viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Jlohnson, phù Quincke, tăng nhạy cảm ánh sáng
- Rối loạn cơ xương và mô
Thường gặp: sưng mắt cá chân, co rút cơ liên kết
Ít gặp: đau khớp, đau cơ, đau lưng
- Rối loạn trên thận và tiết niệu
Ít gặp: rối loạn tiêu tiện, tiểu đêm, tăng tần suất đi tiểu
- Rối loạn trên vú và hệ sinh sản
Ít gặp: bất lực, vú to ở nam giới
- Rối loạn toàn thân và phản ứng tại vị trí dùng thuốc
Phổ biến: phù
Thường gặp: mệt mỏi, suy nhược
- Các chỉ số xét nghiệm
Ít gặp: tăng cân, giảm cân
Báo cáo phản ứng bất lợi nghi ngờ trong quá trình dùng thuốc
Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng không mong muốn nào, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Việc báo cáo các phản ứng bất lợi nghỉ ngờ sau khi thuốc được cấp phép lưu hành là rất quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục theo dõi cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Các cán bộ y tế được yêu cầu báo cáo bất kỳ phản ứng bất lợi nghi ngờ nào thông qua hệ thống báo cáo quốc gia.
9. Tương tác với các thuốc khác
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên amlodipine
Chất ức chế CYP3A4
Việc sử dụng đồng thời amlodipine với chất ức chế CYP3A4 mạnh hoặc trung bình (thuốc ức chế men protease, thuốc chống nắm nhóm -azol, kháng sinh nhóm macrolid như erythromycin hoặc clarithromycin, verapamil hoặc diltiazem) có thể làm tăng phơi nhiễm amlodipine đáng kể, từ đó làm tăng nguy cơ hạ huyết áp. Phiên giải trên lâm sàng của các thay đổi dược động học này có thê rõ ràng hơn trên bệnh nhân cao tuổi. Do đó, có thể cần theo dõi trên lâm sàng và điều chỉnh liều dùng.
Clarithromycin là một chất ức chế CYP3A4. Có sự gia tăng nguy cơ hạ huyết áp ở những bệnh nhân dùng amlodipine chung với clarithromycin. Khuyến cáo theo dõi bệnh nhân khi dùng amlodipine chung với clarithromycin.
Chất cảm ứng CYP3A4
Hiện không có dữ liệu về ảnh hưởng của chất cảm ứng CYP3A4 lên amlodipine. Việc dùng đồng thời chất cảm ứng CYP3A4 (như rifampicin, có thánh John [ Hypericum perforatum] có thể làm giảm nồng độ amlodipine huyết thanh. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời mà amlodipine và các chất cảm ứng CYP3A4.
Khuyến cáo không sử dụng đồng thời amlodipine và bưởi chùm hoặc nước ép bưởi chùm do có thể làm tăng sinh khả dụng của thuốc trên một số bệnh nhân, dẫn đến làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
Dantrolen (dạng dịch truyền)
Trên động vật, rung thất và trụy tim mạch dẫn đến tử vong do tăng kali máu sau khi sử dụng đồng thời verapamil và dantrolen truyền tĩnh mạch đã được ghi nhận. Do nguy cơ tăng kali máu, tránh sử dụng đồng thời các thuốc chẹn kênh calci như amlodipine trên bệnh nhân dễ mắc sốt cao ác tính và trong việc điều trị sốt cao ác tính.
Ảnh hưởng của amlodipine lên các thuốc khác
Tác dụng hạ huyết áp của amlodipine sẽ cộng hợp với tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Tacrolimus
Việc phối hợp với amlodipine có nguy cơ làm tăng nồng độ tacrolimus, tuy nhiên cơ chế dược động học của tương tác này chưa được hiểu đầy đủ. Để tránh ngộ độc tacrolimus, khi sử dụng phối hợp amlodipine trên bệnh nhân đang điều trị bằng tacrolimus, cần theo dõi nồng độ trong máu của tacrolimus và điều chinh liều tacrolimus nếu cần.
Cyclosporin
Hiện chưa có nghiên cứu nào được tiến hành đánh giá tương tác giữa cyclosporin và amlodipine trên người tình nguyện khỏe mạnh hoặc trên các đối tượng bệnh nhân khác, ngoại trừ bệnh nhân ghép thận - ở những bệnh nhân này nồng độ đáy của cyclosporin tăng với khoảng dao động lớn (trung bình 0% - 40%). Cần cân nhắc theo dõi nồng độ cyclosporin trên bệnh nhân ghép thận có sử dụng amlodipine và giảm liều cyclosporin nếu cần.
Simvastatin
Việc sử dụng đồng thời liều lặp lại 10 mg amlodipine và 80 mg simvastatin làm tăng phơi nhiễm simvastatin 77% so với dùng simvastatin đơn độc. Do đó, liều dùng của simvastatin trên bệnh nhân đang sử dụng amlodipine được giới hạn xuống 20 mg/ngày.
Trong các nghiên cứu lâm sàng về tương tác thuốc, amlodipine không ảnh huởng lên dược động học của atorvastatin, digoxin hay warfarin.
Chất ức chế CYP3A4
Việc sử dụng đồng thời amlodipine với chất ức chế CYP3A4 mạnh hoặc trung bình (thuốc ức chế men protease, thuốc chống nắm nhóm -azol, kháng sinh nhóm macrolid như erythromycin hoặc clarithromycin, verapamil hoặc diltiazem) có thể làm tăng phơi nhiễm amlodipine đáng kể, từ đó làm tăng nguy cơ hạ huyết áp. Phiên giải trên lâm sàng của các thay đổi dược động học này có thê rõ ràng hơn trên bệnh nhân cao tuổi. Do đó, có thể cần theo dõi trên lâm sàng và điều chỉnh liều dùng.
Clarithromycin là một chất ức chế CYP3A4. Có sự gia tăng nguy cơ hạ huyết áp ở những bệnh nhân dùng amlodipine chung với clarithromycin. Khuyến cáo theo dõi bệnh nhân khi dùng amlodipine chung với clarithromycin.
Chất cảm ứng CYP3A4
Hiện không có dữ liệu về ảnh hưởng của chất cảm ứng CYP3A4 lên amlodipine. Việc dùng đồng thời chất cảm ứng CYP3A4 (như rifampicin, có thánh John [ Hypericum perforatum] có thể làm giảm nồng độ amlodipine huyết thanh. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời mà amlodipine và các chất cảm ứng CYP3A4.
Khuyến cáo không sử dụng đồng thời amlodipine và bưởi chùm hoặc nước ép bưởi chùm do có thể làm tăng sinh khả dụng của thuốc trên một số bệnh nhân, dẫn đến làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
Dantrolen (dạng dịch truyền)
Trên động vật, rung thất và trụy tim mạch dẫn đến tử vong do tăng kali máu sau khi sử dụng đồng thời verapamil và dantrolen truyền tĩnh mạch đã được ghi nhận. Do nguy cơ tăng kali máu, tránh sử dụng đồng thời các thuốc chẹn kênh calci như amlodipine trên bệnh nhân dễ mắc sốt cao ác tính và trong việc điều trị sốt cao ác tính.
Ảnh hưởng của amlodipine lên các thuốc khác
Tác dụng hạ huyết áp của amlodipine sẽ cộng hợp với tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Tacrolimus
Việc phối hợp với amlodipine có nguy cơ làm tăng nồng độ tacrolimus, tuy nhiên cơ chế dược động học của tương tác này chưa được hiểu đầy đủ. Để tránh ngộ độc tacrolimus, khi sử dụng phối hợp amlodipine trên bệnh nhân đang điều trị bằng tacrolimus, cần theo dõi nồng độ trong máu của tacrolimus và điều chinh liều tacrolimus nếu cần.
Cyclosporin
Hiện chưa có nghiên cứu nào được tiến hành đánh giá tương tác giữa cyclosporin và amlodipine trên người tình nguyện khỏe mạnh hoặc trên các đối tượng bệnh nhân khác, ngoại trừ bệnh nhân ghép thận - ở những bệnh nhân này nồng độ đáy của cyclosporin tăng với khoảng dao động lớn (trung bình 0% - 40%). Cần cân nhắc theo dõi nồng độ cyclosporin trên bệnh nhân ghép thận có sử dụng amlodipine và giảm liều cyclosporin nếu cần.
Simvastatin
Việc sử dụng đồng thời liều lặp lại 10 mg amlodipine và 80 mg simvastatin làm tăng phơi nhiễm simvastatin 77% so với dùng simvastatin đơn độc. Do đó, liều dùng của simvastatin trên bệnh nhân đang sử dụng amlodipine được giới hạn xuống 20 mg/ngày.
Trong các nghiên cứu lâm sàng về tương tác thuốc, amlodipine không ảnh huởng lên dược động học của atorvastatin, digoxin hay warfarin.
10. Dược lý
Nhóm tác dụng dược lý: Thuốc chẹn kênh calci, thuốc chẹn kênh calci chọn lọc tác dụng chủ yếu trên mạch máu, mã ATC: C08CA0I.
Amlodipine là chất ức chế dòng ion calci thuộc nhóm dihydropyridine (chất đối kháng ion calci hay chất chẹn kênh calci chậm), nó ức chế dòng ion calci qua màng tế bảo vào cơ trơn mạch máu và cơ tim.
Cơ chế chống tăng huyết áp của amlodipine là nhờ tác dụng trực tiếp làm giãn cơ trơn mạch máu.
Cơ chế chính xác chống đau thắt ngực của amlodipine chưa được xác định một cách đầy đủ, nhưng amlodipine làm giảm thiếu máu cục bộ theo hai tác động sau:
- Amlodipine làm giãn các tiểu động mạch ngoại biên, do đó làm giảm tổng sức cản ngoại biên (giảm hậu gánh). Vì tần số tim không bị tác động, sự giảm tải cho tim làm giảm tiêu thụ năng lượng và giảm nhu cầu oxy.
- Cơ chế tác động của amlodipine cũng có thể gây giãn các động mạch vành chính và các tiểu động mạch vành, cả cho vùng lành và vùng thiểu máu cục bộ. Sự giãn mạch này làm tăng cung cấp oxy cho bệnh nhân đau thắt ngực thể co thắt (đau thắt ngực kiểu Prinzmetal hay đau thắt ngực biến thể)
Amlodipine là chất ức chế dòng ion calci thuộc nhóm dihydropyridine (chất đối kháng ion calci hay chất chẹn kênh calci chậm), nó ức chế dòng ion calci qua màng tế bảo vào cơ trơn mạch máu và cơ tim.
Cơ chế chống tăng huyết áp của amlodipine là nhờ tác dụng trực tiếp làm giãn cơ trơn mạch máu.
Cơ chế chính xác chống đau thắt ngực của amlodipine chưa được xác định một cách đầy đủ, nhưng amlodipine làm giảm thiếu máu cục bộ theo hai tác động sau:
- Amlodipine làm giãn các tiểu động mạch ngoại biên, do đó làm giảm tổng sức cản ngoại biên (giảm hậu gánh). Vì tần số tim không bị tác động, sự giảm tải cho tim làm giảm tiêu thụ năng lượng và giảm nhu cầu oxy.
- Cơ chế tác động của amlodipine cũng có thể gây giãn các động mạch vành chính và các tiểu động mạch vành, cả cho vùng lành và vùng thiểu máu cục bộ. Sự giãn mạch này làm tăng cung cấp oxy cho bệnh nhân đau thắt ngực thể co thắt (đau thắt ngực kiểu Prinzmetal hay đau thắt ngực biến thể)
11. Quá liều và xử trí quá liều
Ở người, kinh nghiệm về việc quá liều do cố ý còn hạn chế.
Triệu chứng
Các dữ liệu hiện có gợi ý rằng quá liều thuốc có thể dẫn đến giãn mạch ngoại biên quá mức và nhịp tìm nhanh do phản xạ. Có thể tụt huyết áp hệ thống đáng kể và kéo dài dẫn đến sốc, bao gồm sốc gây tử vong, đã được ghi nhận.
Xử trí
Tình trạng tụt huyết áp có ý nghĩa lâm sàng do quá liều amlodipine cần được hễ trợ tim mạch tích cực, bao gồm theo dõi thường xuyên chức năng tuần hoàn và hô hấp, kê cao chân, và chú ý thể tích dịch tuần hoàn và thể tích nước tiểu.
Nếu không có chống chỉ định, thuốc co mạch có thể giúp hồi phục trương lực mạch máu và huyết áp. Calci gluconat dùng đường tĩnh mạch có thê giúp làm đảo ngược tác dụng chẹn kênh calci của amlodipine.
Súc rửa dạ dày có thể hữu ích trong một số trường hợp. Trên người tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng than hoạt trong vòng 2 giờ sau khi dùng amlodipine liều 10 mg đã cho thấy giảm được mức độ hấp thu amlodipine.
Thẩm tách không mang lại hiệu quả loại thuốc ra khỏi cơ thể do amlodipine gắn nhiều với protein huyết tương.
Triệu chứng
Các dữ liệu hiện có gợi ý rằng quá liều thuốc có thể dẫn đến giãn mạch ngoại biên quá mức và nhịp tìm nhanh do phản xạ. Có thể tụt huyết áp hệ thống đáng kể và kéo dài dẫn đến sốc, bao gồm sốc gây tử vong, đã được ghi nhận.
Xử trí
Tình trạng tụt huyết áp có ý nghĩa lâm sàng do quá liều amlodipine cần được hễ trợ tim mạch tích cực, bao gồm theo dõi thường xuyên chức năng tuần hoàn và hô hấp, kê cao chân, và chú ý thể tích dịch tuần hoàn và thể tích nước tiểu.
Nếu không có chống chỉ định, thuốc co mạch có thể giúp hồi phục trương lực mạch máu và huyết áp. Calci gluconat dùng đường tĩnh mạch có thê giúp làm đảo ngược tác dụng chẹn kênh calci của amlodipine.
Súc rửa dạ dày có thể hữu ích trong một số trường hợp. Trên người tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng than hoạt trong vòng 2 giờ sau khi dùng amlodipine liều 10 mg đã cho thấy giảm được mức độ hấp thu amlodipine.
Thẩm tách không mang lại hiệu quả loại thuốc ra khỏi cơ thể do amlodipine gắn nhiều với protein huyết tương.
12. Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, dưới 30°C, trong bao bì góc, tránh ánh sáng.