Dược sĩ Ngô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Ngô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Cancetil 8
Candesartan cilexetil 8 mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên
Tá dược vừa đủ 1 viên
2. Công dụng của Cancetil 8
Hỗ trợ và điều trị các trường hợp:
- Tăng huyết áp.
- Điều trị suy tim sung huyết mạn tính.
- Tăng huyết áp.
- Điều trị suy tim sung huyết mạn tính.
3. Liều lượng và cách dùng của Cancetil 8
Cách dùng
Dùng đường uống
Liều dùng
Thay đổi từ 2-32mg/ngày. Khởi đầu thông thường: 8-16mg ngày 1 lần khi điều trị đơn độc. Liều 8-32mg/ngày có thể dùng 1 lần hay chia 2 lần. Không cần chỉnh liều cho người cao tuổi, bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc suy gan nhẹ. Giảm liều với bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn (đang dùng lợi tiểu).
Dùng đường uống
Liều dùng
Thay đổi từ 2-32mg/ngày. Khởi đầu thông thường: 8-16mg ngày 1 lần khi điều trị đơn độc. Liều 8-32mg/ngày có thể dùng 1 lần hay chia 2 lần. Không cần chỉnh liều cho người cao tuổi, bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc suy gan nhẹ. Giảm liều với bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn (đang dùng lợi tiểu).
4. Chống chỉ định khi dùng Cancetil 8
- Quá mẫn với candesartan hay với bất kì thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai.
- Suy gan nặng hay tắc mật.
- Phụ nữ có thai.
- Suy gan nặng hay tắc mật.
5. Thận trọng khi dùng Cancetil 8
- Suy thận hoặc suy tim: Nên theo dõi định kỳ nồng độ kali và creatinin huyết thanh ở những đối tượng này, nhất là ở người trên 75 tuổi. Cần chỉnh liều theo huyết áp ở người có Clcr< 15 mL/phút.
- Hẹp động mạch thận: Thuốc có thể làm tăng ure và creatinin huyết thanh ở những đối tượng này.
- Hạ huyết áp: có thể xảy ra trong quá trình điều trị ở người bị suy tim, ở người tăng huyết áp có kèm giảm thể tích nội mạch cũng như ở người đang dùng thuốc lợi tiểu liều cao. Thận trọng khi bắt đầu trị liệu và nên điều chỉnh tình trạng giảm thể tích.
- Trong gây mê và phẫu thuật: Hạ huyết áp có thể xảy ra và nên dự phòng bằng các dịch truyền tĩnh mạch và/hoặc thuốc co mạch.
- Hẹp van 2 lá, hẹp động mạch chủ (bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn): Đặc biệt thận trọng khi chỉ định cho những đối tượng này.
- Tăng aldosteron nguyên phát: Những đối tượng này thường không đáp ứng với thuốc.
- Tăng kali máu: có thể xảy ra ở người bệnh có nguy cơ cao.
- Tổng quát: Ở người có chức năng thận và mạch phụ thuộc mạnh vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosterone (người bị suy tim sung huyết nặng hay bị bệnh thận, kể cả ghép thận), việc điều trị với các thuốc tác động lên hệ này có thể gây hạ huyết áp cấp, tăng các hợp chất nitơ trong máu, thiểu niệu hoặc suy thận cấp nhưng hiếm.
- Người rối loạn di truyền về dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
- Hẹp động mạch thận: Thuốc có thể làm tăng ure và creatinin huyết thanh ở những đối tượng này.
- Hạ huyết áp: có thể xảy ra trong quá trình điều trị ở người bị suy tim, ở người tăng huyết áp có kèm giảm thể tích nội mạch cũng như ở người đang dùng thuốc lợi tiểu liều cao. Thận trọng khi bắt đầu trị liệu và nên điều chỉnh tình trạng giảm thể tích.
- Trong gây mê và phẫu thuật: Hạ huyết áp có thể xảy ra và nên dự phòng bằng các dịch truyền tĩnh mạch và/hoặc thuốc co mạch.
- Hẹp van 2 lá, hẹp động mạch chủ (bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn): Đặc biệt thận trọng khi chỉ định cho những đối tượng này.
- Tăng aldosteron nguyên phát: Những đối tượng này thường không đáp ứng với thuốc.
- Tăng kali máu: có thể xảy ra ở người bệnh có nguy cơ cao.
- Tổng quát: Ở người có chức năng thận và mạch phụ thuộc mạnh vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosterone (người bị suy tim sung huyết nặng hay bị bệnh thận, kể cả ghép thận), việc điều trị với các thuốc tác động lên hệ này có thể gây hạ huyết áp cấp, tăng các hợp chất nitơ trong máu, thiểu niệu hoặc suy thận cấp nhưng hiếm.
- Người rối loạn di truyền về dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Không dùng candesartan ở phụ nữ có thai. Khi phát hiện có thai, ngưng thuốc ngay lập tức và thay thế bằng các liệu pháp khác.
- Không khuyến cáo dùng candesartan và nên thay thế bằng các thuốc khác an toàn hơn khi đang cho con bú.
- Không khuyến cáo dùng candesartan và nên thay thế bằng các thuốc khác an toàn hơn khi đang cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chóng mặt hay mệt mỏi có thể xảy ra trong quá trình điều trị.
8. Tác dụng không mong muốn
- Nhẹ và thoáng qua: đau đầu, nhiễm khuẩn hô hấp trên, đau lưng, buồn ngủ, buồn nôn, ho, giả cúm, mệt mỏi, đau bụng, tiêu chảy, phù ngoại vi, nôn.
- Hiếm: đau khớp, đau cơ, phù mạch, phát ban, buồn ngủ.
- Hiếm: đau khớp, đau cơ, phù mạch, phát ban, buồn ngủ.
9. Tương tác với các thuốc khác
Phối hợp với thuốc khác trong điều trị suy tim: Có thể phối hợp với thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu, các digitalis hoặc phối hợp của các thuốc này. Không khuyến cáo phối hợp với ACEI hoặc thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (như spironolacton) và nên đánh giá cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn khi phối hợp.
Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, các chế phẩm bổ sung kali, các muối thế kali, và các thuốc khác (như heparin): có thể tăng nồng độ kali.
Lithi: Không khuyến cáo phối hợp (do có thể gây tăng có hồi phục nồng độ và độc tính Iithi). Nếu cần thiết phải phối hợp thì nên theo dõi cẩn thận nồng độ lithi máu.
Kháng viêm không steroid (NSAID) (chất ức chế COX-2, acid acetylsalicylic (> 3 g/ngày) và các NSAID không chọn lọc): Có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp, dẫn đến giảm chức năng thận hoặc suy thận cấp, làm tăng nồng độ kali máu, nhất là ở người đã suy chức năng thận. Nên thận trọng khi phối hợp, đặc biệt là ở người già.
Thuốc có tác dụng hạ huyết áp: có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, các chế phẩm bổ sung kali, các muối thế kali, và các thuốc khác (như heparin): có thể tăng nồng độ kali.
Lithi: Không khuyến cáo phối hợp (do có thể gây tăng có hồi phục nồng độ và độc tính Iithi). Nếu cần thiết phải phối hợp thì nên theo dõi cẩn thận nồng độ lithi máu.
Kháng viêm không steroid (NSAID) (chất ức chế COX-2, acid acetylsalicylic (> 3 g/ngày) và các NSAID không chọn lọc): Có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp, dẫn đến giảm chức năng thận hoặc suy thận cấp, làm tăng nồng độ kali máu, nhất là ở người đã suy chức năng thận. Nên thận trọng khi phối hợp, đặc biệt là ở người già.
Thuốc có tác dụng hạ huyết áp: có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
10. Dược lý
Candesartan cilexetil là một tiền dược phù hợp cho dạng uống. Thuốc được nhanh chóng thủy phân thành chất có hoạt tính, candesartan, trong quá trình hấp thu từ ống tiêu hóa. Candesartan là một chất chẹn thụ thể angiotensin II (ARB), chọn lọc trên thụ thể AT1, gắn kết chặt và phân ly chậm ra khỏi thụ thể.
So sánh với các chất ức chế ACE, tần suất bị ho ở người dùng candesartan cilexetil thấp hơn. Candesartan không gắn kết/khoá các thụ thể hormon, các kênh ion quan trọng khác của hệ tuần hoàn.
So sánh với các chất ức chế ACE, tần suất bị ho ở người dùng candesartan cilexetil thấp hơn. Candesartan không gắn kết/khoá các thụ thể hormon, các kênh ion quan trọng khác của hệ tuần hoàn.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng: hạ huyết áp và chóng mặt.
Xử trí: Điều trị triệu chứng ngay lập tức và theo dõi các dấu hiệu của sự sống còn. Nên đặt người bệnh nằm ngửa, chân kê cao. Nếu không cải thiện, nên tăng thể tích tuần hoàn bằng cách truyền dịch nước muối sinh lý đẳng trương. Có thể dùng các thuốc kích thích thần kinh giao cảm nếu các cách trên không hiệu quả. Candesartan không bị thải trừ qua thẩm phân máu.
Xử trí: Điều trị triệu chứng ngay lập tức và theo dõi các dấu hiệu của sự sống còn. Nên đặt người bệnh nằm ngửa, chân kê cao. Nếu không cải thiện, nên tăng thể tích tuần hoàn bằng cách truyền dịch nước muối sinh lý đẳng trương. Có thể dùng các thuốc kích thích thần kinh giao cảm nếu các cách trên không hiệu quả. Candesartan không bị thải trừ qua thẩm phân máu.
12. Bảo quản
Nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.