Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Ventolin Nebules 2.5mg
- VENTOLIN Nebules 2,5 mg: chứa dung dịch salbutamol nồng độ 0,1% (1 mg salbutamol trong 1 mi, dưới dạng sulfate). Mỗi Nebule (ống) chứa 2,5 ml dung dịch tương đương 2,5 mg salbutamol.
Tá dược Natri clorid, acid sulfuric loãng và nước pha tiêm.
Tá dược Natri clorid, acid sulfuric loãng và nước pha tiêm.
2. Công dụng của Ventolin Nebules 2.5mg
- Salbutamol là chất đồng vận chọn lọc trên thụ thể adrenergic beta, được chỉ định để điều trị hoặc ngăn ngừa co thắt phế quản. Thuốc có tác dụng giãn phế quản ngắn (4 giờ) trong tắc nghẽn đường thở có khả năng hồi phục do hen, viêm phế quản mạn tính và khi phế thũng. Với những bệnh nhân hen, salbutamol có thể làm giảm triệu chứng khi xảy ra cơn hẹn và phòng ngừa trước các tình huống đã biết sẽ khởi phát cơn hen.
- Đối với những bệnh nhân hen dai dẳng, thuốc giãn phế quản không nên được sử dụng như là thuốc điều trị duy nhất hoặc như là thuốc điều trị chủ yếu. Đối với những bệnh nhân hen dai dẳng không đáp ứng với VENTOLIN, cần phải điều trị bằng contbosteroid dạng hít để đạt được và duy trì kiểm soát. Việc không đáp ứng với điều trị bằng VENTOLIN có thể là dấu hiệu bệnh nhân cần được đánh giá y khoa hoặc điều trị khẩn cấp.
VENTOLIN Nebules được chỉ định để:
- Kiểm soát thường xuyên co thắt phế quản mạn - không đáp ứng với điều trị quy ước.
- Điều trị hen nặng cấp tỉnh (cơn hen ác tính).
- Đối với những bệnh nhân hen dai dẳng, thuốc giãn phế quản không nên được sử dụng như là thuốc điều trị duy nhất hoặc như là thuốc điều trị chủ yếu. Đối với những bệnh nhân hen dai dẳng không đáp ứng với VENTOLIN, cần phải điều trị bằng contbosteroid dạng hít để đạt được và duy trì kiểm soát. Việc không đáp ứng với điều trị bằng VENTOLIN có thể là dấu hiệu bệnh nhân cần được đánh giá y khoa hoặc điều trị khẩn cấp.
VENTOLIN Nebules được chỉ định để:
- Kiểm soát thường xuyên co thắt phế quản mạn - không đáp ứng với điều trị quy ước.
- Điều trị hen nặng cấp tỉnh (cơn hen ác tính).
3. Liều lượng và cách dùng của Ventolin Nebules 2.5mg
- Đối với hầu hết bệnh nhân, thời gian tác dụng của VENTOLIN từ 4 đến 6 giờ.
- VENTOLIN Nebules được bào chế để sử dụng dưới dạng không pha loãng. Tuy nhiên, nếu muốn kéo dài thời gian phân phối thuốc (hơn 10 phút) thì có thể cần pha loãng bằng nước muối sinh lý vô trùng.
- VENTOLIN Nebules được sử dụng với máy khi dung theo hướng dẫn của bác sĩ.
Không được tiêm hoặc nuốt dung dịch khí dung.
- Sử dụng ngày càng nhiều các thuốc chủ vận beta, có thể là biểu hiện của bệnh hen nặng lên. Trong những trường hợp này có thể tiến hành việc đánh giá lại phác đồ điều trị của bệnh nhân và nên xem xét việc điều trị kết hợp đồng thời với glucocorticosteroid.
- Có thể sử dụng mặt nạ ống chữ T hoặc qua ống nội khí quản để phân phối thuốc. Có thể sử dụng thông khí áp lực dương quãng nhưng hiếm khi là cần thiết. Cần cho thở oxy khi có nguy cơ thiếu oxy huyết do giảm thông khí.
- Khi dùng liều quá cao có thể gây ra tác dụng ngoại ý do đó chỉ nên tăng liều hoặc tăng tần suất sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
- Do nhiều loại máy khi dung hoạt động trên nguyên tắc dòng khí liên tục, có thể thuốc khi dụng sẽ được giải phóng vào môi trường xung quanh. Do đó, nên sử dụng VENTOLIN Nebules trong phòng có thông khí tốt, đặc biệt là ở bệnh viện khi có nhiều bệnh nhân sử dụng máy khí dung ở cùng một không gian, trong cùng một thời điểm.
- Salbutamol dưới dạng dung dịch khi dung có thể sử dụng trên người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 4 tuổi trở lên
Người lớn.
- Liều khởi đầu thích hợp của salbutamol dung dịch khi dung là 2,5 mg.
- Có thể tăng liều lên 5 mg. Có thể dùng đến 4 lần/ngày. Khi điều trị tắc nghẽn đường dẫn khi nặng ở người lớn, liều dùng có thể cao hơn, lên đến 40 mg/ngày, dưới sự giám sát y khoa nghiêm ngặt tại bệnh viện
Trẻ em:
- Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: liều dùng như người lớn.
- Trẻ em từ 4-11 tuổi: 2,5 mg đến 5mg đến 4 lần mỗi ngày.
- Với trẻ em dưới 4 tuổi, các dạng trình bày khác của salbutamol có thể phù hợp hơn.
- Hiệu quả lâm sàng của VENTOLIN khi dung ở trẻ dưới 18 tháng tuổi là không được biết rõ ràng Nên cân nhắc dùng liệu pháp bổ sung oxy do có thể xuất hiện thiếu oxy huyết thoáng qua
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG/XỬ LÝ
Pha loãng :
- Có thể pha loãng VENTOLIN Nebules với nước muối sinh lý vô trùng
- Dung dịch không sử dụng đến trong khoang của máy khí dung phải được loại bỏ
- Trước khi sử dụng VENTOLIN Nebules, đề nghị đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tuân theo các chỉ dẫn này.
- Thuốc đã được pha sẵn trong dung dịch đẳng trương natri chlorid không chứa chất bảo quản, dùng cho khí dung
CHỈ ĐƯỢC DÙNG CHO KHÍ DUNG
KHÔNG ĐƯỢC DÙNG ĐỂ TIÊM
Cách sử dụng
- Không nên mở vỉ nhôm trừ phi cần dùng thuốc.
- Dung dịch thuốc trong ống VENTOLIN Nebules dùng để hút qua máy khi dung - nebuliser.
- Cách chuẩn bị thuốc cho máy phun khí dung (tuân theo chỉ dẫn của nhà sản xuất):
1. Mở vĩ nhôm đựng thuốc bằng cách bóc nắp nhôm ở chỗ mũi tên đỏ. (Hình 1).
2. Không nên bóc nắp nhôm ra hoàn toàn. Lấy vi Nebules ra khỏi khay (Hình 2).
3. Lấy một ống VENTOLIN Nebules ra bằng cách xoay một ống xuống phía dưới và tách ra trong khi vẫn giữ chắc phần còn lại của vi Nebules. (Hình 3). Đưa phần vi Nebules còn lại vào trong khay nhôm đựng thuốc, khép nắp nhôm và cho khay vào lại hộp thuốc.
4. Giữ chắc phần đầu của ông Nebule, xoay phần thân ống để mở nắp. (Hình 4).
5. Đưa đầu hở của ống Nebule vào sâu trong chén đựng dung dịch của máy phun khí dung. Bóp từ từ ống Nebule đề rót dung dịch thuốc vào trong chén. (Hình 5). Chú ý rét hết dung dịch thuốc trong ống Nebule vào trong chén.
6. Chuẩn bị máy phun khí dung và sử dụng theo chỉ dẫn
7. Sau khi sử dụng xong, cần bỏ hết dung dịch thuốc còn thừa trong chén đựng của máy khí dung. sau đó lau sạch máy phun khí dung theo như hướng dẫn trong máy
Không để hơi thuốc bay vào mắt.
Hướng dẫn chung
- Mỗi lần chỉ mở một vĩ nhôm, dùng cho hết 5 ống Nebules rồi mới mở vì nhóm tiếp theo. Luôn luôn cất khay thuốc (đã đóng nắp nhôm) vào trong hộp sau khi sử dụng.
Pha loãng Nebules
Không pha loãng thuốc trong ống Nebule trừ khi được bác sỹ yêu cầu
- Nếu bác sỹ yêu cầu pha loãng dung dịch, trút toàn bộ thuốc trong ống Nebule vào Khoang chứa của máy khi dung
- Thêm lượng nước muối sinh lý vô trùng như yêu cầu của bác sỹ Chi dùng nước muối sinh lý vô trùng để pha loãng dung dịch.
- Đóng nắp khoang chứa của máy khí dung và lắc đều để trộn lẫn dung dịch
Sau khi mở vỉ nhôm xin lưu ý:
1. Ghi ngày mở
2. Thêm 3 tháng vào ngày mở vỉ bạn sẽ có ngày cần phải bỏ vỉ thuốc đi nếu không sử dụng hết các ông Nebules trong vi đó.
3. Ghi ngày cần phải bỏ vì thuốc vào chỗ đã dành sẵn trên nắp nhôm.
4. Tất cả các ống Nebules còn lại trong ví dùng dở đều phải bỏ đi sau ngày nói trên.
5. Làm sạch máy phun khí dung theo cách được khuyến cáo.
- VENTOLIN Nebules được bào chế để sử dụng dưới dạng không pha loãng. Tuy nhiên, nếu muốn kéo dài thời gian phân phối thuốc (hơn 10 phút) thì có thể cần pha loãng bằng nước muối sinh lý vô trùng.
- VENTOLIN Nebules được sử dụng với máy khi dung theo hướng dẫn của bác sĩ.
Không được tiêm hoặc nuốt dung dịch khí dung.
- Sử dụng ngày càng nhiều các thuốc chủ vận beta, có thể là biểu hiện của bệnh hen nặng lên. Trong những trường hợp này có thể tiến hành việc đánh giá lại phác đồ điều trị của bệnh nhân và nên xem xét việc điều trị kết hợp đồng thời với glucocorticosteroid.
- Có thể sử dụng mặt nạ ống chữ T hoặc qua ống nội khí quản để phân phối thuốc. Có thể sử dụng thông khí áp lực dương quãng nhưng hiếm khi là cần thiết. Cần cho thở oxy khi có nguy cơ thiếu oxy huyết do giảm thông khí.
- Khi dùng liều quá cao có thể gây ra tác dụng ngoại ý do đó chỉ nên tăng liều hoặc tăng tần suất sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
- Do nhiều loại máy khi dung hoạt động trên nguyên tắc dòng khí liên tục, có thể thuốc khi dụng sẽ được giải phóng vào môi trường xung quanh. Do đó, nên sử dụng VENTOLIN Nebules trong phòng có thông khí tốt, đặc biệt là ở bệnh viện khi có nhiều bệnh nhân sử dụng máy khí dung ở cùng một không gian, trong cùng một thời điểm.
- Salbutamol dưới dạng dung dịch khi dung có thể sử dụng trên người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 4 tuổi trở lên
Người lớn.
- Liều khởi đầu thích hợp của salbutamol dung dịch khi dung là 2,5 mg.
- Có thể tăng liều lên 5 mg. Có thể dùng đến 4 lần/ngày. Khi điều trị tắc nghẽn đường dẫn khi nặng ở người lớn, liều dùng có thể cao hơn, lên đến 40 mg/ngày, dưới sự giám sát y khoa nghiêm ngặt tại bệnh viện
Trẻ em:
- Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: liều dùng như người lớn.
- Trẻ em từ 4-11 tuổi: 2,5 mg đến 5mg đến 4 lần mỗi ngày.
- Với trẻ em dưới 4 tuổi, các dạng trình bày khác của salbutamol có thể phù hợp hơn.
- Hiệu quả lâm sàng của VENTOLIN khi dung ở trẻ dưới 18 tháng tuổi là không được biết rõ ràng Nên cân nhắc dùng liệu pháp bổ sung oxy do có thể xuất hiện thiếu oxy huyết thoáng qua
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG/XỬ LÝ
Pha loãng :
- Có thể pha loãng VENTOLIN Nebules với nước muối sinh lý vô trùng
- Dung dịch không sử dụng đến trong khoang của máy khí dung phải được loại bỏ
- Trước khi sử dụng VENTOLIN Nebules, đề nghị đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tuân theo các chỉ dẫn này.
- Thuốc đã được pha sẵn trong dung dịch đẳng trương natri chlorid không chứa chất bảo quản, dùng cho khí dung
CHỈ ĐƯỢC DÙNG CHO KHÍ DUNG
KHÔNG ĐƯỢC DÙNG ĐỂ TIÊM
Cách sử dụng
- Không nên mở vỉ nhôm trừ phi cần dùng thuốc.
- Dung dịch thuốc trong ống VENTOLIN Nebules dùng để hút qua máy khi dung - nebuliser.
- Cách chuẩn bị thuốc cho máy phun khí dung (tuân theo chỉ dẫn của nhà sản xuất):
1. Mở vĩ nhôm đựng thuốc bằng cách bóc nắp nhôm ở chỗ mũi tên đỏ. (Hình 1).
2. Không nên bóc nắp nhôm ra hoàn toàn. Lấy vi Nebules ra khỏi khay (Hình 2).
3. Lấy một ống VENTOLIN Nebules ra bằng cách xoay một ống xuống phía dưới và tách ra trong khi vẫn giữ chắc phần còn lại của vi Nebules. (Hình 3). Đưa phần vi Nebules còn lại vào trong khay nhôm đựng thuốc, khép nắp nhôm và cho khay vào lại hộp thuốc.
4. Giữ chắc phần đầu của ông Nebule, xoay phần thân ống để mở nắp. (Hình 4).
5. Đưa đầu hở của ống Nebule vào sâu trong chén đựng dung dịch của máy phun khí dung. Bóp từ từ ống Nebule đề rót dung dịch thuốc vào trong chén. (Hình 5). Chú ý rét hết dung dịch thuốc trong ống Nebule vào trong chén.
6. Chuẩn bị máy phun khí dung và sử dụng theo chỉ dẫn
7. Sau khi sử dụng xong, cần bỏ hết dung dịch thuốc còn thừa trong chén đựng của máy khí dung. sau đó lau sạch máy phun khí dung theo như hướng dẫn trong máy
Không để hơi thuốc bay vào mắt.
Hướng dẫn chung
- Mỗi lần chỉ mở một vĩ nhôm, dùng cho hết 5 ống Nebules rồi mới mở vì nhóm tiếp theo. Luôn luôn cất khay thuốc (đã đóng nắp nhôm) vào trong hộp sau khi sử dụng.
Pha loãng Nebules
Không pha loãng thuốc trong ống Nebule trừ khi được bác sỹ yêu cầu
- Nếu bác sỹ yêu cầu pha loãng dung dịch, trút toàn bộ thuốc trong ống Nebule vào Khoang chứa của máy khi dung
- Thêm lượng nước muối sinh lý vô trùng như yêu cầu của bác sỹ Chi dùng nước muối sinh lý vô trùng để pha loãng dung dịch.
- Đóng nắp khoang chứa của máy khí dung và lắc đều để trộn lẫn dung dịch
Sau khi mở vỉ nhôm xin lưu ý:
1. Ghi ngày mở
2. Thêm 3 tháng vào ngày mở vỉ bạn sẽ có ngày cần phải bỏ vỉ thuốc đi nếu không sử dụng hết các ông Nebules trong vi đó.
3. Ghi ngày cần phải bỏ vì thuốc vào chỗ đã dành sẵn trên nắp nhôm.
4. Tất cả các ống Nebules còn lại trong ví dùng dở đều phải bỏ đi sau ngày nói trên.
5. Làm sạch máy phun khí dung theo cách được khuyến cáo.
4. Chống chỉ định khi dùng Ventolin Nebules 2.5mg
- Chống chỉ định dùng VENTOLIN Nebules ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- VENTOLIN Nebules không được sử dụng để ngăn chuyển dạ sớm không biến chứng hay dọa sảy thai.
- VENTOLIN Nebules không được sử dụng để ngăn chuyển dạ sớm không biến chứng hay dọa sảy thai.
5. Thận trọng khi dùng Ventolin Nebules 2.5mg
- Chỉ được sử dụng VENTOLIN Nebules bằng cách hit qua đường miệng, không được tiêm hay nuốt.
- Ở những bệnh nhân hen nặng hoặc hen không ổn định không nên chỉ điều trị hoặc điều trị chủ yếu bằng thuốc giãn phế quản. Bệnh nhân hen nặng nên được đánh giá y khoa thường xuyên do có thể xảy ra tử vong. Bệnh nhân hen nặng có các triệu chứng liên tục và những cơn kịch phát thường xuyên, với khả năng thể lực giới hạn và giá trị PEF dưới 60% mức dự đoàn lúc ban đầu với giá trị biến thiên trên 30%, thưởng không trở lại hoàn toàn bình thường sau khi dùng thuốc giãn phế quản. Những bệnh nhân này cần được điều trị bằng corticosteroid hit liều cao (như beclomethason dipropionat > 1 mgingày) hoặc corticosteroid đường uống. Có thể cần tăng liều corticosteroid khi các triệu chứng xấu đi đột ngột nhưng phải tiến hành dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ.
- Thường thì nên kiểm soát bệnh hen theo chương trình bậc thang và nên theo dõi đáp ứng của bệnh nhân trên lâm sàng và bằng các xét nghiệm chức năng phổi.
- Việc tăng sử dụng các chất chủ vận beta2 tác dụng ngắn dạng hít để kiểm soát triệu chứng cho thấy tình trạng kiểm soát hen xấu đi. Khi đó nên đánh giá lại kế hoạch điều trị bệnh nhân. Tình trạng kiểm soát bệnh hen xấu đi đột ngột và gia tăng là dấu hiệu đe dọa tính mạng bệnh nhân và nên cân nhắc để bắt đầu sử dụng hoặc tăng liều corticosteroid. Có thể cần kiểm tra lưu lượng đỉnh hàng ngày ở những bệnh nhân được xem là có nguy CO.
Nên cảnh báo những bệnh nhân điều trị bằng VENTOLIN Nebules tại nhà rằng nếu đáp ứng với thuốc giảm hoặc thời gian tác dụng giảm thi không được tăng liều hoặc tăng tần suất sử dụng mà nên tham khảo ý kiến bác sĩ.
Nên sử dụng VENTOLIN Nebules thận trọng ở những bệnh nhân đã biết có sử dụng liều lớn các thuốc giống giao cảm khác.
- Nên sử dụng VENTOLIN thận trọng ở những bệnh nhân nhiễm độc giáp.
- Có thể gặp các tác dụng trên tim mạch khi sử dụng các thuốc cường giao cảm, bao gồm cả salbutamol. Có một số bằng chứng từ dữ liệu sau khi lưu hành và các y văn về việc xảy ra thiếu máu cục bộ cơ tim có liên quan đến salbutamol nhưng hiếm gặp. Những bệnh nhân đang bị bệnh tim nặng (ví dụ: bệnh tim do thiếu máu cục bộ, loạn nhịp tim hoặc suy tim nặng) đang sử dụng saibutamol nên được cảnh báo về việc cần đi khám y khoa nếu họ bị thấy đau ngực hoặc các triệu chứng khác của bệnh tim tiền triển xấu đi. Cần thận trong khi đánh giá các triệu chứng như khó thở hoặc đau ngực vì các triệu chứng đó có thể có nguồn gốc hô hấp hoặc tim mạch.
- Đã có báo cáo bệnh glôcôm góc đóng cấp ở một số ít bệnh nhân dùng kết hợp VENTOLIN khi dung với ipratropium bromid. Do đó nên thận trọng khi sử dụng kết hợp VENTOLIN khí dung với các thuốc kháng cholinergic khi dung khác Nên đưa ra những chỉ dẫn đầy đủ về cách dùng đúng và cảnh báo bệnh nhân không được để dung dịch hoặc sương khí dung vào mắt.
- Nguy cơ giảm kaii huyết nặng có thể là kết quả của việc điều trị bằng chất chủ vận beta chủ yếu bằng đường tiêm và khí dung. Cần thận trọng đặc biệt đối với hen nặng cấp tinh do tác dụng phụ này có thể tăng lên khi điều trị kết hợp với các dẫn xuất xanthin, steroid, thuốc lợi tiểu và khi thiếu oxy huyết. Nên theo dõi lượng kali huyết ở những trường hợp này.
Cũng như liệu pháp điều trị dạng hít khác, co thắt phế quản nghịch lý có thể xuất hiện, làm tăng ngay tức thì triệu chứng khó khè sau khi dùng thuốc. Nên được điều trị ngay bằng dạng chế phẩm khác hoặc bằng một thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng nhanh khác nếu có sẵn. Nên ngừng sử dụng VENTOLIN nebules ngay và thay thế bằng một thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh khác để sử dụng tiếp nếu cần.
- Giống như những chất chủ vận thụ thể beta adrenergic khác, VENTOLIN có thể gây ra các thay đổi về chuyển hóa có hồi phục, ví dụ như tăng nồng độ đường trong máu
- Bệnh nhân đái tháo đường có thể không bù trừ được những thay đổi về chuyển hóa này và đã có báo cáo về nhiễm toan xeton. Tác dụng này có thể tăng lên khi dùng kèm các corticosteroid.
- Đã có báo cáo nhiễm toan lactic nhưng rất hiếm, khi dùng liều cao các chất chủ vận beta tác dụng ngắn dạng khí dung và dùng đường tĩnh mạch, chủ yếu ở những bệnh nhân đang được điều trị con kịch phát hen cấp tinh (xem phần Tác dụng không mong muốn) Nồng độ lactat tăng có thể dẫn đến khó thở và tăng thông khí còn bù, điều này có thể bị hiểu nhầm là dấu hiệu của điều trị hen thất bại và dẫn đến việc gia tăng điều trị bằng chất chủ vận beta tác dụng ngắn một cách không phù hợp. Do đó, bệnh nhân nên được theo dõi về sự tăng nồng độ lactat huyết thanh và hậu quả nhiễm toan chuyển hóa trong trường hợp này.
- Ở những bệnh nhân hen nặng hoặc hen không ổn định không nên chỉ điều trị hoặc điều trị chủ yếu bằng thuốc giãn phế quản. Bệnh nhân hen nặng nên được đánh giá y khoa thường xuyên do có thể xảy ra tử vong. Bệnh nhân hen nặng có các triệu chứng liên tục và những cơn kịch phát thường xuyên, với khả năng thể lực giới hạn và giá trị PEF dưới 60% mức dự đoàn lúc ban đầu với giá trị biến thiên trên 30%, thưởng không trở lại hoàn toàn bình thường sau khi dùng thuốc giãn phế quản. Những bệnh nhân này cần được điều trị bằng corticosteroid hit liều cao (như beclomethason dipropionat > 1 mgingày) hoặc corticosteroid đường uống. Có thể cần tăng liều corticosteroid khi các triệu chứng xấu đi đột ngột nhưng phải tiến hành dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ.
- Thường thì nên kiểm soát bệnh hen theo chương trình bậc thang và nên theo dõi đáp ứng của bệnh nhân trên lâm sàng và bằng các xét nghiệm chức năng phổi.
- Việc tăng sử dụng các chất chủ vận beta2 tác dụng ngắn dạng hít để kiểm soát triệu chứng cho thấy tình trạng kiểm soát hen xấu đi. Khi đó nên đánh giá lại kế hoạch điều trị bệnh nhân. Tình trạng kiểm soát bệnh hen xấu đi đột ngột và gia tăng là dấu hiệu đe dọa tính mạng bệnh nhân và nên cân nhắc để bắt đầu sử dụng hoặc tăng liều corticosteroid. Có thể cần kiểm tra lưu lượng đỉnh hàng ngày ở những bệnh nhân được xem là có nguy CO.
Nên cảnh báo những bệnh nhân điều trị bằng VENTOLIN Nebules tại nhà rằng nếu đáp ứng với thuốc giảm hoặc thời gian tác dụng giảm thi không được tăng liều hoặc tăng tần suất sử dụng mà nên tham khảo ý kiến bác sĩ.
Nên sử dụng VENTOLIN Nebules thận trọng ở những bệnh nhân đã biết có sử dụng liều lớn các thuốc giống giao cảm khác.
- Nên sử dụng VENTOLIN thận trọng ở những bệnh nhân nhiễm độc giáp.
- Có thể gặp các tác dụng trên tim mạch khi sử dụng các thuốc cường giao cảm, bao gồm cả salbutamol. Có một số bằng chứng từ dữ liệu sau khi lưu hành và các y văn về việc xảy ra thiếu máu cục bộ cơ tim có liên quan đến salbutamol nhưng hiếm gặp. Những bệnh nhân đang bị bệnh tim nặng (ví dụ: bệnh tim do thiếu máu cục bộ, loạn nhịp tim hoặc suy tim nặng) đang sử dụng saibutamol nên được cảnh báo về việc cần đi khám y khoa nếu họ bị thấy đau ngực hoặc các triệu chứng khác của bệnh tim tiền triển xấu đi. Cần thận trong khi đánh giá các triệu chứng như khó thở hoặc đau ngực vì các triệu chứng đó có thể có nguồn gốc hô hấp hoặc tim mạch.
- Đã có báo cáo bệnh glôcôm góc đóng cấp ở một số ít bệnh nhân dùng kết hợp VENTOLIN khi dung với ipratropium bromid. Do đó nên thận trọng khi sử dụng kết hợp VENTOLIN khí dung với các thuốc kháng cholinergic khi dung khác Nên đưa ra những chỉ dẫn đầy đủ về cách dùng đúng và cảnh báo bệnh nhân không được để dung dịch hoặc sương khí dung vào mắt.
- Nguy cơ giảm kaii huyết nặng có thể là kết quả của việc điều trị bằng chất chủ vận beta chủ yếu bằng đường tiêm và khí dung. Cần thận trọng đặc biệt đối với hen nặng cấp tinh do tác dụng phụ này có thể tăng lên khi điều trị kết hợp với các dẫn xuất xanthin, steroid, thuốc lợi tiểu và khi thiếu oxy huyết. Nên theo dõi lượng kali huyết ở những trường hợp này.
Cũng như liệu pháp điều trị dạng hít khác, co thắt phế quản nghịch lý có thể xuất hiện, làm tăng ngay tức thì triệu chứng khó khè sau khi dùng thuốc. Nên được điều trị ngay bằng dạng chế phẩm khác hoặc bằng một thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng nhanh khác nếu có sẵn. Nên ngừng sử dụng VENTOLIN nebules ngay và thay thế bằng một thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh khác để sử dụng tiếp nếu cần.
- Giống như những chất chủ vận thụ thể beta adrenergic khác, VENTOLIN có thể gây ra các thay đổi về chuyển hóa có hồi phục, ví dụ như tăng nồng độ đường trong máu
- Bệnh nhân đái tháo đường có thể không bù trừ được những thay đổi về chuyển hóa này và đã có báo cáo về nhiễm toan xeton. Tác dụng này có thể tăng lên khi dùng kèm các corticosteroid.
- Đã có báo cáo nhiễm toan lactic nhưng rất hiếm, khi dùng liều cao các chất chủ vận beta tác dụng ngắn dạng khí dung và dùng đường tĩnh mạch, chủ yếu ở những bệnh nhân đang được điều trị con kịch phát hen cấp tinh (xem phần Tác dụng không mong muốn) Nồng độ lactat tăng có thể dẫn đến khó thở và tăng thông khí còn bù, điều này có thể bị hiểu nhầm là dấu hiệu của điều trị hen thất bại và dẫn đến việc gia tăng điều trị bằng chất chủ vận beta tác dụng ngắn một cách không phù hợp. Do đó, bệnh nhân nên được theo dõi về sự tăng nồng độ lactat huyết thanh và hậu quả nhiễm toan chuyển hóa trong trường hợp này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Khả năng sinh sản
- Chưa có thông tin về ảnh hưởng của VENTOLIN đến khả năng sinh sản ở người. Không thấy tác dụng bất lợi trên khả năng sinh sản động vật.
Thai kỳ
- Salbutamol đã được chứng minh gây quái thai ở chuột khi tiêm dưới da với liều tương ứng gấp 14 lần liều khí dung ở người.
- Chỉ nên cân nhắc sử dụng thuốc trong thai kỳ khi lợi ích điều trị cho mẹ vượt trội nguy cơ có thể có trên phôi thai.
- Trong suốt quá trình lưu hành thuốc trên toàn thế giới, hiếm có báo cáo về các bắt thưởng bẩm sinh khác nhau bao gồm hở vòm hầu và các dị tật chỉ ở con cái của những bệnh nhân được điều trị bằng salbutamol. Vài người trong số những người mẹ này đã sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau trong suốt thời kỳ mang thai.
- Do không phân biệt được dạng nhất quán của những dị tật, và tỷ lệ các bất thường bám sinh thường gặp là 2 đến 3 % nên chưa xác định được mối liên quan giữa salbutamol và dị tật
- Chưa có công trình nghiên cứu quy mô nào ở phụ nữ mang thai. Tuy vậy, cần thận trong khi dùng cho phụ nữ mang thai
Cho con bú
- Do salbutamol có thể được bài tiết vào sữa mẹ, việc dùng thuốc ở những bà mẹ cho con bù không được khuyến cáo trừ khi lợi ích điều trị mong đợi cho mẹ vượt trội bất cứ nguy cơ tiềm tàng nào. Chưa biết liệu salbutamol trong sữa mẹ có gây ra tác dụng bất lợi cho trẻ sơ sinh hay không.
- Chưa có thông tin về ảnh hưởng của VENTOLIN đến khả năng sinh sản ở người. Không thấy tác dụng bất lợi trên khả năng sinh sản động vật.
Thai kỳ
- Salbutamol đã được chứng minh gây quái thai ở chuột khi tiêm dưới da với liều tương ứng gấp 14 lần liều khí dung ở người.
- Chỉ nên cân nhắc sử dụng thuốc trong thai kỳ khi lợi ích điều trị cho mẹ vượt trội nguy cơ có thể có trên phôi thai.
- Trong suốt quá trình lưu hành thuốc trên toàn thế giới, hiếm có báo cáo về các bắt thưởng bẩm sinh khác nhau bao gồm hở vòm hầu và các dị tật chỉ ở con cái của những bệnh nhân được điều trị bằng salbutamol. Vài người trong số những người mẹ này đã sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau trong suốt thời kỳ mang thai.
- Do không phân biệt được dạng nhất quán của những dị tật, và tỷ lệ các bất thường bám sinh thường gặp là 2 đến 3 % nên chưa xác định được mối liên quan giữa salbutamol và dị tật
- Chưa có công trình nghiên cứu quy mô nào ở phụ nữ mang thai. Tuy vậy, cần thận trong khi dùng cho phụ nữ mang thai
Cho con bú
- Do salbutamol có thể được bài tiết vào sữa mẹ, việc dùng thuốc ở những bà mẹ cho con bù không được khuyến cáo trừ khi lợi ích điều trị mong đợi cho mẹ vượt trội bất cứ nguy cơ tiềm tàng nào. Chưa biết liệu salbutamol trong sữa mẹ có gây ra tác dụng bất lợi cho trẻ sơ sinh hay không.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Salbutamol có các tác dụng không mong muốn thường gặp bao gồm run, đau đầu và nhịp tim nhanh. Ngoài ra, có thể có các tác dụng không mong muốn như chuột rút, đánh trống ngực, tăng hoạt động, rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu. Nếu thuốc gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, khi đó không nên dùng thuốc.
8. Tác dụng không mong muốn
- Các biến cố bắt lợi liệt kê dưới đây được phân loại theo hệ cơ quan và tần suất. Tần suất được xác định như sau: rất phổ biến (1/10), phổ biến (>1/100 đến <1/10), không phổ biến (>1/1.000 đến <1/100), hiếm (>1/10.000 đến <1/1.000) và rất hiếm (<1/10.000) bao gồm những báo cáo riêng lẻ. Nhìn chung các biến cố rất phổ biến và phổ biến được xác định từ dữ liệu trong các thử nghiệm lâm sàng. Các biến cố hiếm và rất hiếm thường được xác định từ các dữ liệu tự phát.
Rối loạn hệ miễn dịch
- Rất hiểm: Các phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch, mày đay, co thắt phế quản, hạ huyết áp và trụy mạch.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
- Hiếm gặp: Hạ kali huyết.
Hạ kali huyết nghiêm trọng có thể là hậu quả của việc điều trị bằng chất chủ vận beta2
- Rất hiếm: Nhiễm toan lactic
- Nhiễm toan lactic đã được báo cáo rất hiếm ở những bệnh nhân được điều trị bằng salbutamol dùng theo đường tĩnh mạch hoặc khi dung để điều trị cơn kịch phát hành cấp tính
Rối loạn hệ thần kinh
- Phổ biến: Run, đau đầu.
- Rất hiểm: Tăng hoạt động.
Rồi loạn tim
- Phố biển: Nhịp tim nhanh.
- Không phổ biến: Đánh trống ngực.
- Rất hiếm: Loạn nhịp tim bao gồm rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu
Rối loạn mạch
- Hiếm gặp: Giãn mạch máu ngoại biên.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
- Rất hiếm: Co thắt phế quản nghịch lý
Rối loạn tiêu hóa
- Không phổ biến: Kích ứng hạng và miệng.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
- Không phổ biến: Chuột rút.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Rối loạn hệ miễn dịch
- Rất hiểm: Các phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch, mày đay, co thắt phế quản, hạ huyết áp và trụy mạch.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
- Hiếm gặp: Hạ kali huyết.
Hạ kali huyết nghiêm trọng có thể là hậu quả của việc điều trị bằng chất chủ vận beta2
- Rất hiếm: Nhiễm toan lactic
- Nhiễm toan lactic đã được báo cáo rất hiếm ở những bệnh nhân được điều trị bằng salbutamol dùng theo đường tĩnh mạch hoặc khi dung để điều trị cơn kịch phát hành cấp tính
Rối loạn hệ thần kinh
- Phổ biến: Run, đau đầu.
- Rất hiểm: Tăng hoạt động.
Rồi loạn tim
- Phố biển: Nhịp tim nhanh.
- Không phổ biến: Đánh trống ngực.
- Rất hiếm: Loạn nhịp tim bao gồm rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu
Rối loạn mạch
- Hiếm gặp: Giãn mạch máu ngoại biên.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
- Rất hiếm: Co thắt phế quản nghịch lý
Rối loạn tiêu hóa
- Không phổ biến: Kích ứng hạng và miệng.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
- Không phổ biến: Chuột rút.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Thường không nên kê toa VENTOLIN cho bệnh nhân đồng thời với những thuốc chẹn beta không chọn lọc như propranolol.
- Atomoxetin: tăng nguy cơ tác dụng phụ tim mạch khi tiêm salbutamol cùng với atomoxetin.
- Digoxin: salbutamol có khả năng làm giảm nồng độ digoxin huyết tương.
- Methyldopa. tụt huyết áp cấp khi truyền salbutamol cùng với methyldopa. - Các thuốc khác acetazolamid, corticosteroid, thuốc lợi tiểu quai, thiazid, theophylin tăng nguy cơ giảm kali huyết khi dùng liều cao thuốc giống thần kinh giao cảm beta2.
- Atomoxetin: tăng nguy cơ tác dụng phụ tim mạch khi tiêm salbutamol cùng với atomoxetin.
- Digoxin: salbutamol có khả năng làm giảm nồng độ digoxin huyết tương.
- Methyldopa. tụt huyết áp cấp khi truyền salbutamol cùng với methyldopa. - Các thuốc khác acetazolamid, corticosteroid, thuốc lợi tiểu quai, thiazid, theophylin tăng nguy cơ giảm kali huyết khi dùng liều cao thuốc giống thần kinh giao cảm beta2.
10. Dược lý
- Salbutamol là chất chủ vận chọn lọc trên thụ thể adrenergic beta. Với liều điều trị, thuốc có tác dụng trên thụ thể adrenergic beta2 của cơ trơn phế quản, gây tác dụng gian phế quản ngắn (4 đến 6 giờ) cùng với khởi đầu tác dụng nhanh (trong vòng 5 phút trong trường hợp tắc nghẽn đường thở có hồi phục.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất của quá liều VENTOLIN là các biến cố thoáng qua qua trung gian được lý chất chủ vận beta (xem phần Cảnh báo và Thận trọng và Tác dụng không mong muốn).
- Có thể xuất hiện giảm kali huyết sau khi dùng quá liều VENTOLIN. Nên kiểm tra nồng độ kali huyết thanh.
- Đã có báo cáo về nhiễm acid lactic có liên quan đến việc dùng liều cao cũng như quá liều chất đồng vận beta tác dụng ngắn, do đó trong các trường hợp quá liều có thể cần chỉ định theo dõi độ tăng lactat huyết thanh và hậu quả nhiễm toan chuyển hóa (đặc biệt nếu có thở nhanh kéo dài hoặc ngày càng xấu đi mặc dù đã hết các dấu hiệu co thắt phế quản khác như thở khả khế).
- Có thể xuất hiện giảm kali huyết sau khi dùng quá liều VENTOLIN. Nên kiểm tra nồng độ kali huyết thanh.
- Đã có báo cáo về nhiễm acid lactic có liên quan đến việc dùng liều cao cũng như quá liều chất đồng vận beta tác dụng ngắn, do đó trong các trường hợp quá liều có thể cần chỉ định theo dõi độ tăng lactat huyết thanh và hậu quả nhiễm toan chuyển hóa (đặc biệt nếu có thở nhanh kéo dài hoặc ngày càng xấu đi mặc dù đã hết các dấu hiệu co thắt phế quản khác như thở khả khế).
12. Bảo quản
- VENTOLIN Nebules nên được bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C và tránh ánh sáng.
- Những ống Nebules không được sử dụng sau 3 tháng kể từ khi mở vị nhóm cần được bỏ đi.
- Những ống Nebules không được sử dụng sau 3 tháng kể từ khi mở vị nhóm cần được bỏ đi.