lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị đau thắt ngực Procoralan 7,5 mg hộp 56 viên

Thuốc điều trị đau thắt ngực Procoralan 7,5 mg hộp 56 viên

Danh mục:Thuốc trị đau thắt ngực
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Ivabradine
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Les Laboratoires Servier
Số đăng ký:VN-21894-19
Nước sản xuất:Pháp
Hạn dùng:3 năm kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
Dược sĩDược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Procoralan 7,5 mg

Thành phần dược chất
Procoralan 5g một viên nén bao phim chứa 5mg Ivabradin (tương ứng 5,390 mg Ivabradin hydrochlorid).
Thành phần tá dược:
- Lõi viên nén: lactose monohydrat, magnesi stearat (E470 B), tinh bột ngô, maltodextrin,
silica khan dạng keo (E5S]),
- Bao phim: hypromellose (E464), titan dioxyd (EI7I), macrogol 6000, glycerol (E422), magnesi stearat (E470 B), sắt oxyd màu vàng (E172), sắt oxyd đỏ (E172).

2. Công dụng của Procoralan 7,5 mg

Điều trị triệu chứng đau thắt ngực ổn định mãn tính
Ivabradin được chỉ định để điều trị triệu chứng đau thắt ngực ồn định mãntính đối với bệnh nhân trưởng thành bị bệnh động mạch vành có nhịp xoang bình thường và có tần số tim > 70 nhịp/phút. Ivabradin được chỉ định:
- Ở người lớn không dung nạp hoặc có chông chỉ định với thuốc chẹn bêta
- Hoặc kết hợp với thuốc chẹn bêta ở các bệnh nhân chưa được kiêm soát đầy đủ với liều tối ưu thuôc chẹn bêta.
Điều trị suy tim mạn tính:
Ivabradin được chỉ định trong điều trị suy tim mạn tính từ mức độ NYHA II đến IV có rối loạn chức năng tâm thu, ở những bệnh nhân có nhịp xoang và có tần số tìm > 75 nhịp/phút, kết hợp với điều trị chuẩn bao gồm thuốc chẹn bêta hoặc khi thuốc chẹn bêta là chống chỉ định hoặc không dung nạp.

3. Liều lượng và cách dùng của Procoralan 7,5 mg

Liều lượng
Có sẵn các viên nén bao phim dưới hai dạng hàm lượng 5 mg và 7,5 mg ivabradin cho các liều khác nhau.
Điều trị triệu chứng đau thắt Ngực ồn định mãn tính
- Việc khởi trị hoặc chỉnh liều điều trị được khuyến cáo diễn ra khi tiến hành đo nhiều lần tần số tim cũng như kiểm soát điện tâm đồ hoặc theo dõi ngoại trú 24 giờ.
- Liều ivabradin khởi đầu không nên vượt quá 5mg hai lần mỗi ngày ở bệnh nhân dưới 75 tuôi. Sau ba đến bốn tuần điều trị, nếu bệnh nhân vẫn còn triệu chứng, nếu liều khởi đầu được dung nạp tốt và nếu nhịp tim lúc nghỉ trên 60 nhịp/phút, cần tăng liều tiếp theo ở bệnh nhân dùng liều 2,5mg hai lần mỗi ngày hoặc 5mg hai lần mỗi ngày. Liều duy trì không nên vượt quá 7,5mg hai lầnmỗi ngày.
- Nếu không có sự cải thiện triệu chứng đau thắt ngực trong vòng 3 tháng sau khi khởi trị, cần ngưng việc điêu trị bằng ivabradin.
- Thêm vào đó, việc dừng điều trị cần được cân nhắc nếu chỉ có đáp ứng triệu chứng hạn chế và khi không có sự giảm đáng kể trên lâm sàng về tần số tim lúc nghỉ trong vòng ba tháng.
- Nếu, trong quá trình điều trị, tần số tim giảm liên tục xuống dưới 50 nhịp/phút lúc nghỉ hoặc bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm như chóng mặt, mệt mỏi hoặc tụt huyết áp, liều điều trị cần được giảm xuống, có thể là 2,5 mg hai lần mỗi ngày (một nửa viên 5 mg hai lần mỗi ngày). Sau khi giảm liều, cần theo dõi tần số tim. Cần ngừng điều trị nếu tần số tim duy trì ở mức dưới 50 nhịp/phút hoặc triệu chứng của nhịp tim chậm vẫn tiếp diễn ngay cả khi giảm liều.
Điều trị suy tim mạn tính:
- Việc điều trị chỉ được bắt đầu trên những bệnh nhân suy tim ồn định. Các bác sĩ điều trị được khuyên cáo nên có kinh nghiệm trong việc điêu trị suy tim mạn tính.
- Liều khởi trị thông thường được khuyến cáo của ivabradin là 5 mg hai lần mỗi ngày. Sau hai tuần điều trị, liều dùng có thể tăng lên 7,5 mg hai lần mỗi ngày nếu tần số tim lúc nghỉ liên tục trên 60 nhịp/phút hoặc giảm xuống 2,5 mg hai lần mỗi ngày (một nửa viên 5 mg hai lần mỗi ngày) nếu tần số tim lúc nghỉ liên tục dưới 50 nhịp/phút hoặc trong trường hợp có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm nhưchóng mặt, mệt mỏi hoặc tụt huyết áp. Nếu tần số tim ở giữa khoảng 50 và 60 nhịp/phút, duy trì liều dùng 5 mg hai lần mỗi ngày.
- Nếu trong quá trình điều trị, tần số tim lúc nghỉ giảm liên tục xuống dưới 50 nhịp/phút hoặc bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm, liều dùng cần được giảm xuống liều thấp
hơn ở những bệnh nhân đang sử dụng 7.5 mg hai lần mỗi ngày hoặc 5 mg hai lần mỗi ngày. Nếu nhịp tim tăng ổn định trên 60 nhịp/ phút lúc nghỉ, những bệnh nhân đang sử dụng liều 2,5mg hoặc 5mg hai lần mỗi ngày có thể được chỉnh tới mức liều cao hơn.
- Phải ngưng điều trị trong trường hợp tần số tim duy trì dưới mức 50 nhịp/phút hoặc các triệu chứng nhịp tim chậm vẫn tồn tại.
Đối tượng đặc biệt
- Người cao tuổi
Ở các bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên, nên cân nhắc sử dụng liều thấp hơn (2,5 mg hai lần mỗi ngày ví dụ nửa viên 5 mg hai lần mỗi ngày) trước khi tăng liêu nếu cần thiết.
- Bệnh nhân suy thận
Không yêu cầu hiệu chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận và có độ thanh thải creatinine trên 15ml/phút.
Hiện chưa có dữ liệu ở các bệnh nhân có độ thanh thải creatinine dưới I5 ml/phút. Ivabradin do đó nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này.
- Bệnh nhân suy gan
Không yêu cầu hiệu chỉnh liều ở các bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ. Nên thận trọng khi sử dụng ivabradin cho các bệnh nhân suy gan mức độ trung bình. Chống chỉ định sử dụng ivabradin cho các bệnh nhân suy gan nặng, do chưa được nghiên cứu trên đối tượng bệnh nhân này và có dự liệu về sự gia tăng mạnh nồng độ.
- Trẻ em
Hiệu quả và an toàn của ivabradin trong điều trị suy tìm mãn tính ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
Các dữ liệu hiện có được mô tả trong mục Dược lực học và Dược động học, tuy nhiên hiện vẫn chưa đưa ra được khuyến cáo nào về chế độ liều lượng.
- Cách dùng
Cần dùng đường uống hai lần mỗi ngày, nghĩa là một viên vào buôi sáng và một viên vào buổi tối trong bữa ăn.

4. Chống chỉ định khi dùng Procoralan 7,5 mg

- Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc.
- Tần số tim lúc nghỉ dưới 70 nhịp/phút trước khi điều trị.
- Sốc tim
- Nhồi máu cơ tim cấp
- Hạ huyết áp nghiêm trọng (<90/50 mmHg)
- SUY gan nặng
- Rối loạn chức năng nút xoang
- Block xoang nhĩ
- Suy tim cấp hoặc không ổn định
- Phụ thuộc máy tạo nhịp tim (tần số tim phụ thuộc hoàn toàn vào máy tạo nhịp)
- Đau thắt ngực không ổn định
- Block nhĩ thất độ 3
- Phối hợp với thuốc ức chế mạnh cytochrome P450 3A4 như các thuốc kháng nấm nhóm azole (ketoconazole, itraconazole), thuốc kháng sinh macrolid (clarithromycin, erythromycin đường uống, josamycin, telithromycin), thuốc ức chế protease HIV (nelfinavir, ritonavir) và
nefazodone
- Phối hợp với verapamil hoặc diltiazem là những thuốc ức chế trung bình CYP3A4 và có đặc tính làm giảm nhịp tim
- Mang thai, cho con bú và phụ nữ có khả năng có thai không sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp.

5. Thận trọng khi dùng Procoralan 7,5 mg

Cảnh báo đặc biệt:
- Thiếu lợi ích về kết quả lâm sàng trên bệnh nhân đau thắt ngực ổn định mãn tính có triệu chứng
Ivabradin chỉ được chỉ định điều trị triệu chứng cho bệnh nhân đau thắt ngực ổn định mãn tính do thuốc này không đem tới lợi ích tác động trên tim mạch(ví dụ nhồi máu cơ tim hoặc tử vong do tim mạch).
- Đo nhịp tim
Do nhịp tim có thể dao động đáng kể theo thời gian, cần cân nhắc tiến hành đo nhịp tim, kiểm soát điện tâm đồ hoặc theo dõi ngoại trú 24 giờ khi xác định tần số tim lúc nghỉ trước khi bắt đầu điều trị bằng ivabradin và khi cân nhắc điều chỉnh liều ở bệnh nhân đang điều trị bằng ivabradin. Việc kiểm soát như vậy cũng có thê áp dụng cho bệnh nhân có tần số tim thấp, đặc biệt khi nhịp tim giảm dưới 50 nhịp/phút, hoặc sau khi giảm liều.
- Rối loạn nhịp tim
Ivabradin không hiệu quả trong việc điều trị hoặc phòng ngừa rối loạn nhịp tìm và có thể không có tác dụng trong trường hợp loạn nhịp nhanh (ví dụ nhịp tim nhanh thất hoặc trên thất)
Ivabradin do đó không được khuyên cáo ở các bệnh nhân rung nhĩ hoặc loạn nhịp tim khác gây cản trở chức năng nút xoang.
Ở bệnh nhân điều trị bằng ivabradin có sự tăng nguy cơ tiến triển rung nhĩ. Rung nhĩ phổ biến hơn ở bệnh nhân sử dụng đồng thời amiodaron hoặc thuốc chống loạn nhịp mạnh nhóm I. Các bệnh nhân điều trị với ivabradin được khuyến cáo thường xuyên theo dõi lâm sàng sự xuất hiện của rung nhĩ (duy trì hoặc kịch phát), trong đó nên bao gồm theo dõi điện tầm đồ nếu có chỉ định lâm sàng (ví dụ trong trường hợp đau thắt ngực trầm trọng hơn, đánh trồng ngực, mạch bất thường).
Bệnh nhân cân được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của rung nhĩ và được khuyên cáo liên hệ với bác sĩ của họ nêu triệu chứng này xảy ra.
Nếu tình trạng rung nhĩ tiến triển trong quá trình điều trị, cân cân nhắc cân thận sự cân băng giữa lợi ích và nguy cơ của việc tiếp tục điêu trị bằng ivabradin.
Bệnh nhân suy tim mạn tính có khiếm khuyết về dẫn truyền tâm thất (block nhánh trái, block nhánh phải) và rối loạn đồng bộ tâm thất nên được theo dõi chặt chẽ.
- Sử dụng ở các bệnh nhân block nhĩ thất độ 2Ivabradin không được khuyến cáo cho các bệnh nhân block nhĩ thất độ 2.
Sử dụng ở các bệnh nhân có tân số tim thấp. Ivabradin không được khở itrị ở các bệnh nhân có tần số tim lúc nghỉ trước khi điều trị thấp hơn 70 nhịp/phút.
Nếu trong quá trình điều trị, tần số tim lúc nghỉ giảm liên tục dưới 50 nhip/phút hoặc bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm như chóng mặt, mệt mỏi hoặc hạ huyết áp, liều điều trị cần phải giảm xuống hoặc ngưng điều trị nếu tần số tim dưới 50 nhịp/phút hoặc các triệu chứng của nhịp tim chậm vẫn tồn tại.
- Phối hợp với thuốc chẹn kênh calci.
Sử dụng đồng thời ivabradin với thuốc làm giảm tần số tim thuộc nhóm thuốc chẹn kênh calci như verapamil hoặc diltiazem là chống chỉ định. Chưa có vấn đề liên quan đến an toàn được ghi nhận khi phối hợp Ivabradin với nitrate hoặc thuốc chẹn kênh calci nhóm dihydropyridine như amlodipine. Hiệu quả hiệp đồng cộng của ivabradin khi phối hợp với thuốc chẹn kênh calci, nhóm dihydropyridine chưa được thiết lập.
- Suy tim mạn tính
Bệnh suy tim cần phải ở giai đoạn ổn định trước khi cân nhắc điều trị với ivabradin. Ivabradin nên được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân suy tim NYHA độ IV do: dữliệu còn giới hạn trên những đối tượng này.
- Đột quỵ
Không khuyến cáo sử dụng ivabradin ngay sau khi đột quy do chưa có dữ liệu cho những trường hợp này.
- Chức năng thị giác
Ivabradin ảnh hưởng đến chức năng võng mạc. Không có bằng chứng về độc tính của ivabradin trên võng mạc khi điều trị dài hạn.Việc ngưng điều trị cần được xem xét nếu xảy ra bất kỳ sự suy giảm chức năng thị giác nào. Cần thận trọng ở những bệnh nhân viêm sắc tố võng mạc.
Thận trọng khi sử dụng
- Bệnh nhân huyết áp thấp
Dữ liệu hiện có ở mức giới hạn trên những bệnh nhân huyết áp thấp từ nhẹ đến trung bình, do đó ivabradin cần được sử dụng thận trọng trên những bệnh nhân này. Chống chỉ định dùng ivabradin ở những bệnh nhân hạ huyết áp mức độ nặng (huyết áp < 90/50 mmHg).
- Rung nhĩ — Loạn nhịp tìm
Không có băng chứng về nguy cơ của nhịp xoang chậm(quá mức) khi băt đâu sự khử dung dược lý ở những bệnh nhân đang điều trị với ivabradin. Tuy nhiên, do thiếu các dữ liệu mở rộng, việc sử dụng không cấp cứu nên được cân nhắc 24 giờ sau liều cuối cùng của Ivabradin.
- Sử dụng ở bệnh nhân có hội chứng OT bẩm sinh hoặc điều trị với thuốc kéo dài khoảng QT. Nên tránh sử dụng ivabradin ở các bệnh nhân có hội chứng QT bẩm sinh hoặc được điều trị với thuốc kéo dài khoảng QT. Nếu phối hợp này là cần thiết, cần theo dõi chặt chẽ tình trạng tim mạch.
Giảm nhịp tim, do ivabradin, có thể làm trầm trọng thêm sự kéo dài khoảng QT, có thể dẫn đến loạn nhịp nghiêm trọng, đặc biệt là xoắn đỉnh.
- Bệnh nhân tăng huyết áp cần phải thay đổi điều trị về huyết áp Trong thử nghiệm SHITFT, nhiều bệnh nhân có cơn tăng huyết áp khi điều trị với ivabradin hơn (7.1 %) khi so sánh với bệnh nhân điềutrị với giả dược (6,1%). Những giai đoạn này chủ yếu xảy ra thoáng qua trong thời gian ngắn ngay sau khi thay đổi điều trị huyết áp, và không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của ivabradin. Khi thay đổi điều trị trên những bệnh nhân suy tim mạn tính được điều trị với ivabradin, nên theo dõi huyết áp trong khoảng thời gian thích hợp.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

- Phụ nữ có khả năng có thai
Phụ nữ có khả năng có thai cần sử dụng biện pháp tránh thai thích hợp trong suốt quá trình điều trị
- Phụ nữ mang thai
Không có dữ liệu hoặc dữ liệu hiện có còn giới hạn trong việc sử dụng ivabradin ở phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính trên sinh sản. Những nghiên cứu này đã chỉ ra hậu quả gây nhiễm độc thai nhi và quái thai. Những nguy cơ này trên người chưa được biết đến.
Do đó, ivabradin là chống chỉ định trong thời gian mang thai.
- Phụ nữ cho con bú
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy ivabradin được bài tiết qua sữa mẹ. Do đó, ivabradin chống chỉ định trong thời gian cho con bú. Phụ n ữcần điều trị với ivabradin nên dừng cho con bú, và chọn phương pháp ăn khác cho con.
- Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu trên chuột cho thây không có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản ở giống đực và giống cái.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Một nghiên cứu thực hiện trên người tình nguyện khỏe mạnh nhằm đánh giá ảnh hưởng của ivabradin trên khả năng lái xe cho thấy không có thay đổi nào được ghi nhận. Tuy nhiên, các trường hợp ảnh hưởng đến khả năng lái xe do các tác dụng trên thị giác đã được báo cáo trong khi lưu hành. Ivabradin có thể tạm thời gây ra hiện tượng mắt chói sáng. Khả năng xuất hiện hiện tượng mắt chói sáng nên được lưu ý trong trường hợp lái xe và vận hành máy móc mà cường độ ánh sánh thay đổi đột ngột, đặc biệt lái xe vào ban đêm. Ivabradin không ảnh hưởng lên khả năng vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Tóm tắt hồ sơ an toàn
- Ivabradin đã được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng với gần 45,000 người tham gia.
- Tác dụng không mong muốn phổ biên nhất với ivabradin, hiện tượng chói sáng (phosphenes) và chậm nhịp tim, phụ thuộc liều và liên quan đến tác dụng dược lý của thuốc.
- Hiện tượng chói sáng (phosphenes) đã được báo cáo bởi 14,5% bệnh nhân, được mô tả như một sự tăng cường độ sáng thoáng qua trong khu vực tầm nhìn hạn chế. Chúng thường được gây ra bởi sự thay đổi đột ngột về cường độ ánh sáng. Phosphenes có thể được mô tả như một vằng hào quang, sự phân ly hình ảnh (hiệu ứng lóe sáng hoặc vạn hoa), ánh sáng màurực rỡ, hoặc đa hình ảnh (kéo dài sự tồn tại hình ảnh trên võng mạc). Sự khởi phát của hiện tượng chói sáng thường trong vòng hai tháng đầu điều trị sau đó có thể tái diễn. Phosphenes thường được báo cáo là có cường độ nhẹ đến trung bình. Tất cả hiện tượng chói sáng đều tự hết trong hoặc sau điều trị, trong đó đa số (77,5%) tự hết trong quá trình điều trị. Ít hơn 1% số bệnh nhân thay đổi thói quen hàng ngày của họ hoặc ngưng điềutrị liên quan đến hiện tượng chói sáng.
- Nhịp tìm chậm đã được báo cáo bởi 3,3% số bệnh nhân, đặc biệt là trong 2-3 tháng đầu điều trị, 0,5% bệnh nhân có nhịp tim chậm nhỏ hơn hoặc bằng 40 nhịp/phút.
Trong nghiên cứu SIONIFY, hiện tượng rung nhĩ đã được quan sát ở 5,3% bệnh nhân sử dụng ivabradin so với 3,8% bệnh nhân thuộc nhóm chứng. Trong một phân tích gộp trên tất cả các thứ nghiệm lâm sàng mù đôi có kiểm soát Pha II/III kéo dài ít nhất 3 tháng với sự tham gia của trên 40000 bệnh nhân. Tỉ lệ mắc chứng rung nhĩ là 4.86% ở bệnh nhân điều trị bằng ivabradin so với 4.08% ở nhóm đối chứng. tương ứng với tỉ lệ nguy cơ là 1.26, 95% CI [1.15 - 1.39].
Báo cáo phản ứng bắt lợi nghi ngờ
- Báo cáo các phản ứng bât lợi có nghi ngờ sau khi thuôc đã được cấp phép là quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục theo dõi sự cân băng giữa lợi ích/nguy cơ của thuộc. Chuyên gia y tế được yêu cầu báo cáo bất cứ phản ứng bất lợi có nghi ngờ nào qua hệ thống thông tin thuốc quốc gia.

9. Tương tác với các thuốc khác

Tương tác dược động học
Cytochrome P450 3A4 (CYP3A4)
Ivabradin được chuyên hóa chỉ bởi CYP3A4 và nó là một chất ức chế rất yếu của cytochrom này.
Ivabradin được chứng minh là không ảnh hưởng đến sự chuyển hóa và nồng độ trong huyết tương của các chất nền CYP3A4 khác (các chất ức chế nhẹ. vừa và mạnh). Các chất ức chế và các chất gây cảm ứng CYP3A4 tương tác với ivabradin và ảnh hưởng đến sự chuyển hóa và dược động học của Ivabradin một cách đáng kể trên lâm sàng. Các nghiên cứu về tương tác thuốc-thuốc đã cho thấy các chất ức chế CYP3A4 làm tăng nồng độ ivabradin trong huyết tương, trong khi các chất gây cảm ứng làm giảm nồng độ này. Tăng nồng độ của ivabradin trong huyết tương có thể liên quan đến nguy cơ chậm nhịp tim quá mức.
Sử dụng đồng thời là chống chỉ định:
Phối hợp với các chất ức chế mạnh CYP3A4 nhưthuốc kháng nắm nhóm azole (ketoconazole, itraconazole), thuốc kháng sinh macrolide (clarthromycin, erythromycin đường uống, Josamyein, telithromycin), các chất ức chế HIV protease (nelfinavir, ritonavir) và nefazodone là chống chỉ định. Các chất ức chế mạnh CYP3A4 như ketoconazole (200 mg một lần mỗi ngày) và josamycin ( hai lần mỗi ngày) làm tăng nồng độ ivabradin trong huyết tương lên 7 đến 8 lần.
Các chất ức chế trung bình CYP3A4: các nghiên cứu đặc hiệu về tương tác thuốc tiến hành trên người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân đã chứng minh sự phối hợp ivabradin với các thuốc làm giảm tần số tim diltiazem hoặc verapamil dẫn đến kết quả làm tăng nồng độ ivabradin (tăng 2 đến 3 lần diện tích đưới đường cong (AUC)) và làm giảm tần số tim thêm 5 nhịp/phút. Việc sử dụng đồng thời ivabradin với những thuốc này là chống chỉ định.
Sử dụng đồng thời không được khuyến cáo
Nước ép bưởi chùm: nồng độ Ivabradin tăng 2 lần khi sử dụng cùng với nước ép bưởi chùm. Do đó nêntránh sử dụng nước ép bưởi chùm trong quá trình điều trị với ivabradin.
Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng:
Các chất ức chế trung bình CYP3A4: sử dụng đồng thời ivabradin với các chất ức chế trung bình CYP3A4 khác (ví dụ flueonazole) có thể được cân nhắc ở liều khởi đầu 2,5 mg hai lần mỗi ngày và nếu tần số tim lúc nghỉ trên 70 nhịp/phút, với sự giám sát tần số tim.
- Các chất gây cảm ứng CYP3A4: Các chất gây cảm ứng CYP3A4 (ví dụ rifampicin, barbiturates, phenytoin, 7perieum perƒforafum [St lohn°s Wort] có thể làm giảm nồng độ và mức độ hoạt động của ivabradin. Việc sử dụng đồng thời các chất gây cảm ứng CYP3A4 có thể cần phải điều chỉnh liều của ivabradin. Sử dụng đồng thời ivabradin 10 mg hai lần một ngày với St John°s Wort đã cho thấy diện tích dưới đường cong (AUC)của ivabradin giảm một nửa. Sử dụng St Johnˆs Wort nên được giới hạn trong khi điều trị với ivabradin.

10. Dược lý

Tương tác dược lực học:
Sử dụng đồng thời không được khuyến cáo
Các thuốc kéo dài khoảng QT
- Các thuốc tim mạch làm kéo dài khoảng QT (ví dụ quinidine, disopyramide, bepridil, sotalol, Ibutilide, amiodarone).
- Các thuốc không thuộc nhóm tim mạch làm kéo dài khoảng QT (ví dụ pimozide, ziprasidone, sertindole, mefloquine, halofantrine, pentamidine, cisapride, erythromycin dùng đường tĩnh mạch).

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng
- Quá liều có thể dẫn đến nhịp chậm nghiêm trọng và kéo dài
Cách xử lý:
- Nhịp chậm nghiêm trọng cần được điều trị triệu chứng tại chuyên khoa sâu. Trong trường hợp nhịp chậm kèm theo kém dung nạp về huyết động. có thể cần cân nhắc điều trị triệu chứng, bao gồm thuốc kích thích bêta tiêm tĩnh mạch như isoprenaline. Nếu cần, có thể tạm thời đặt máy tạo nhịp.

12. Bảo quản

Bảo quản dưới 30°C

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(13 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.7/5.0

9
4
0
0
0