Nguyễn Hoàng Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Nguyễn Hoàng Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Zyrtec 10mg
Hoạt chất: 10mg Cetirizine dihydrochloride Tá dược: microcrystalline cellulose, lactose monohydrate, colloidal anhydrous silica, magnesium stearate vừa đủ cho một viên, Opadry Y-1-7000 vỏ bao.
2. Công dụng của Zyrtec 10mg
Người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên:
- Giảm các triệu chứng về mũi và mắt của viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh năm
- Làm giảm các triệu chứng của mày đay
- Giảm các triệu chứng về mũi và mắt của viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh năm
- Làm giảm các triệu chứng của mày đay
3. Liều lượng và cách dùng của Zyrtec 10mg
- Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi: 10mg x 1 lần/ngày. Liều khởi đầu 5mg có thể được đề nghị nếu ở liều dùng này kiểm soát được triệu chứng bệnh. Uống viên thuốc với một cốc nước
- Người già: dữ liệu cho thấy, không cần giảm liều ở người già có chức năng thận bình thường
- Bệnh nhân suy thận vừa đến suy thận nặng: khoảng liều phải được điều chỉnh cho từng bệnh nhân tuỳ theo chức năng thận.
- Bệnh nhân suy gan và suy thận: cần điều chỉnh liều
- Bệnh nhân suy gan: người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên: liều khuyến cáo 5mg x 1 lần/ngày
- Người già: dữ liệu cho thấy, không cần giảm liều ở người già có chức năng thận bình thường
- Bệnh nhân suy thận vừa đến suy thận nặng: khoảng liều phải được điều chỉnh cho từng bệnh nhân tuỳ theo chức năng thận.
- Bệnh nhân suy gan và suy thận: cần điều chỉnh liều
- Bệnh nhân suy gan: người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên: liều khuyến cáo 5mg x 1 lần/ngày
4. Chống chỉ định khi dùng Zyrtec 10mg
Có tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc, với hydroxyzin hoặc bất cứ dẫn xuất nào của piperazin
Bệnh nhân suy thận nặng có độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút
Bệnh nhân suy thận nặng có độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút
5. Thận trọng khi dùng Zyrtec 10mg
Không có tương tác có ý nghĩa về mặt lâm sàng nào với rượu (đối với nồng độ trong máu 0.5g/l) được chứng minh ở liều điều trị. Tuy nhiên nên thận trọng khi dùng thuốc đồng thời với các thức ăn, đồ uống có cồn.
Nên thận trọng với bệnh nhân động kinh và bệnh nhân có nguy cơ co giật
Không dùng dạng viên nén bao phim cho trẻ em dưới 6 tuổi vì dạng thuốc này không cho phép điều chỉnh liều dùng phù hợp.
Thuốc có chứa lactose, bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp về khong dung nạp galactose (suy giảm Lapp lactose hoặc giảm hấp thu glucose-galactose) không nên dùng thuốc này
Nên thận trọng với bệnh nhân động kinh và bệnh nhân có nguy cơ co giật
Không dùng dạng viên nén bao phim cho trẻ em dưới 6 tuổi vì dạng thuốc này không cho phép điều chỉnh liều dùng phù hợp.
Thuốc có chứa lactose, bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp về khong dung nạp galactose (suy giảm Lapp lactose hoặc giảm hấp thu glucose-galactose) không nên dùng thuốc này
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Khả năng sinh sản: không có dữ liệu liên quan
- Thai kỳ: có rất ít dữ liệu lâm sàng về sử dụng cetirizin ở phụ nữ có thai. Nghiên cứu trên động vật không cho thấy ảnh hưởng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến thai kỳ, sự phát triển của phôi, thai nhi trong khi sinh hoặc sau khi sinh. Nên thận trọng khi kê đơn thuốc cho phụ nữ có thai.
- Cho con bú: Cetirizin qua được sữa mẹ với nống độ bằng 0.25-0.90 nồng độ đo được trong huyết tương, tuỳ thuộc vào thời gian lấy mẫu sau khi uống thuốc. Do vậy, nên thận trọng khi kê đơn cetirizin cho phụ nữ đang cho con bú
- Thai kỳ: có rất ít dữ liệu lâm sàng về sử dụng cetirizin ở phụ nữ có thai. Nghiên cứu trên động vật không cho thấy ảnh hưởng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến thai kỳ, sự phát triển của phôi, thai nhi trong khi sinh hoặc sau khi sinh. Nên thận trọng khi kê đơn thuốc cho phụ nữ có thai.
- Cho con bú: Cetirizin qua được sữa mẹ với nống độ bằng 0.25-0.90 nồng độ đo được trong huyết tương, tuỳ thuộc vào thời gian lấy mẫu sau khi uống thuốc. Do vậy, nên thận trọng khi kê đơn cetirizin cho phụ nữ đang cho con bú
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Với liều khuyến cáo 10mg, không có bất cứ biểu hiện lâm sàng có liên quan với khả năng lái xe, vận hành máy móc. Bệnh nhân định lái xe, tham gia các hoạt động nguy hiểm hoặc vận hành máy móc không nên dùng quá liều khuyến cáo và nên cân nhắc đáp ứng của họ đối với thuốc.
Đối với các bệnh nhân nhạy cảm, dùng thuốc đồng thời với rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác có thể làm suy giảm sự tỉnh táo và khả năng hoạt động
Đối với các bệnh nhân nhạy cảm, dùng thuốc đồng thời với rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác có thể làm suy giảm sự tỉnh táo và khả năng hoạt động
8. Tác dụng không mong muốn
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy Cetirizin với liều khuyến cáo gây ra một số tác dụng không mong muốn nhẹ trên hệ thần kinh trung ương bao gồm: buồn ngủ, mệt, chóng mặt và nhức đầu. Trong một vài trường hợp đã có báo cáo về sự kích thích ngược hệ thần kinh trung ương.
Mặc dù cetirizin là một chất đối kháng chọn lọc thụ thể H1 ngoại vi và gần như không có tác dụng kháng cholinergic, trong một số trường hợp riêng lẻ, tiểu khó, rối loạn điều tiết mắt và khô miệng đã được báo cáo.
Đã có báo cáo về trường hợp chức năng gan bất thường với men gan tăng kèm bilirubin tăng, phần lớn tự khỏi sau khi ngừng điều trị.
Mặc dù cetirizin là một chất đối kháng chọn lọc thụ thể H1 ngoại vi và gần như không có tác dụng kháng cholinergic, trong một số trường hợp riêng lẻ, tiểu khó, rối loạn điều tiết mắt và khô miệng đã được báo cáo.
Đã có báo cáo về trường hợp chức năng gan bất thường với men gan tăng kèm bilirubin tăng, phần lớn tự khỏi sau khi ngừng điều trị.
9. Tương tác với các thuốc khác
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có tương tác dược động học giữa cetirizine và pseudoephedrine, cimetidine, ketoconazole, erythromycin và azithromycin. Trong nghiên cứu đa liều theophylline (liều 400mg một lần một ngày) và cetirizine, đã thấy có sự giảm nhẹ (16%) độ thanh thải của cetirizine, trong khi đó mức độ phân bố của theophylline không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với cetirizine.
Không có bằng chứng cho thấy có tương tác dược lực học bất lợi khi dùng cetirizine với cimetidine, glipizide, diazepam, và pseudoephedrine. Không có bằng chứng cho thấy có tương tác lâm sàng bất lợi khi dùng cetirizine với azithromycine, erythromycin, ketoconazole, theophylline và pseudoephedrine. Đặc biệt, dùng đồng thời cetirizine với macrolide hoặc ketoconazole cho thấy không có sự thay đổi ECG tương ứng về mặt lâm sàng.
Trong một nghiên cứu đa liều dùng đồng thời ritonavir (600mg hai lần mỗi ngày) và cetirizine (10mg mỗi ngày), mức độ tiếp xúc với cetirizine tăng khoảng 40% trong khi mức độ phân bố của ritonavir thay đổi nhẹ (giảm 11%) khi dùng đồng thời với cetirizine.
Thức ăn không làm giảm mức độ hấp thu cetirizine mặc dù tốc độ hấp thu giảm 1 giờ.
Các thử nghiệm dị ứng da: thuốc kháng histamine ức chế các thử nghiệm dị ứng da và nên ngừng thuốc 3 ngày trước khi thực hiện các thử nghiệm này.
Không có bằng chứng cho thấy có tương tác dược lực học bất lợi khi dùng cetirizine với cimetidine, glipizide, diazepam, và pseudoephedrine. Không có bằng chứng cho thấy có tương tác lâm sàng bất lợi khi dùng cetirizine với azithromycine, erythromycin, ketoconazole, theophylline và pseudoephedrine. Đặc biệt, dùng đồng thời cetirizine với macrolide hoặc ketoconazole cho thấy không có sự thay đổi ECG tương ứng về mặt lâm sàng.
Trong một nghiên cứu đa liều dùng đồng thời ritonavir (600mg hai lần mỗi ngày) và cetirizine (10mg mỗi ngày), mức độ tiếp xúc với cetirizine tăng khoảng 40% trong khi mức độ phân bố của ritonavir thay đổi nhẹ (giảm 11%) khi dùng đồng thời với cetirizine.
Thức ăn không làm giảm mức độ hấp thu cetirizine mặc dù tốc độ hấp thu giảm 1 giờ.
Các thử nghiệm dị ứng da: thuốc kháng histamine ức chế các thử nghiệm dị ứng da và nên ngừng thuốc 3 ngày trước khi thực hiện các thử nghiệm này.
10. Dược lý
Cetirizin là chất kháng histamin mạnh và chọn lọc trên các thụ thể H1 ngoại vi. Các nghiên cứu về gắn kết với thụ thể invitro cho thấy thuốc không có ái lực đáng kể với thụ thể nào khác ngoài thụ thể H1.
Ngoài tác dụng kháng thụ thể H1 cetirizin còn thể hiện tác dụng kháng dị ứng: với liều 10mg x 1-2 lần/ngày, cetirizine ức chế sự tập kết các tế bào viêm ở giai đoạn muộn, đặc biệt là bạch cầu ái toan ở da và kết mạc của các đối tượng dị ứng có tiếp xúc với dị nguyên, và với liều 30mg/ngày ức chế sự di chuyển của bạch cầu ái toan trong dịch rửa phế nang trong giai đoạn muộn của co thắt phế quản ở người mắc bệnh hen khi hít phải tác nhân gây dị ứng. Ngoài ra, Cetirizine còn ức chế phản ứng viêm giai đoạn muộn trên bệnh nhân mắc mày đay mãn tính bởi sự thâm nhập kallikrein trong da. Thuốc đồng thời cũng có tác dụng làm giảm sự xuất hiện của các phần tử gắn kết như ICAM-1 và VCAM-1 là những dấu chỉ điểm của phản ứng viêm dị ứng.
Ngoài tác dụng kháng thụ thể H1 cetirizin còn thể hiện tác dụng kháng dị ứng: với liều 10mg x 1-2 lần/ngày, cetirizine ức chế sự tập kết các tế bào viêm ở giai đoạn muộn, đặc biệt là bạch cầu ái toan ở da và kết mạc của các đối tượng dị ứng có tiếp xúc với dị nguyên, và với liều 30mg/ngày ức chế sự di chuyển của bạch cầu ái toan trong dịch rửa phế nang trong giai đoạn muộn của co thắt phế quản ở người mắc bệnh hen khi hít phải tác nhân gây dị ứng. Ngoài ra, Cetirizine còn ức chế phản ứng viêm giai đoạn muộn trên bệnh nhân mắc mày đay mãn tính bởi sự thâm nhập kallikrein trong da. Thuốc đồng thời cũng có tác dụng làm giảm sự xuất hiện của các phần tử gắn kết như ICAM-1 và VCAM-1 là những dấu chỉ điểm của phản ứng viêm dị ứng.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Triệu chứng: liên quan đến các tác dụng trên hệ thần kinh trung ương hoặc các tác dụng kháng cholinergic. Tác dụng không mong muốn được ghi nhận sau khi dùng 1 liều ít nhất gấp 5 lần liều khuyến cáo hàng ngày: lú lẫn, tiêu chảy, chóng mặt, mệt, nhức đầu, khó chịu, giãn đồng tử, ngứa, bồn chồn, an thần, buồn ngủ, sững sờ, tim đập nhanh, run và bí tiểu.
- Xử trí: Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho cetirizin. Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Không hiệu quả trong việc loại cetirizin ra khỏi cơ thể bằng phương pháp thẩm tách.
- Xử trí: Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho cetirizin. Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Không hiệu quả trong việc loại cetirizin ra khỏi cơ thể bằng phương pháp thẩm tách.
12. Bảo quản
Dưới 25°C