Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Siofor 500
Hoạt chất: metformin hydrochloride
1 viên nén chứa 500mg metformin hydrochloride.
Tá dược bao gồm: Hypromellose, Povidone K25, Magnesium stearate, Macrogol 6000, Titanium dioxide (E171).
1 viên nén chứa 500mg metformin hydrochloride.
Tá dược bao gồm: Hypromellose, Povidone K25, Magnesium stearate, Macrogol 6000, Titanium dioxide (E171).
2. Công dụng của Siofor 500
Siofor 500 thuộc nhóm thuốc điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin, (đái tháo đường tuýp 2) ở người trưởng thành và trẻ em trên 10 tuổi. Siofor 500 là thuốc hạ nồng độ đường huyết ở bệnh nhân bị tiểu đường (tiểu đường tuýp 2); ở những bệnh nhân béo phì mà đường huyết không được kiểm soát đầy đủ chỉ bằng chế độ ăn kiêng và luyện tập.
Người trưởng thành:
Bác sỹ có thể kê đơn thuốc Siofor 500 một mình (đơn trị liệu) hoặc phối hợp với các thuốc chống đái tháo đường đường uống khác hay insulin.
Trẻ em trên 10 tuổi và thanh thiếu niên:
Bác sỹ có thể kê đơn thuốc Siofor 500 một mình (đơn trị liệu) hoặc phối hợp với insulin.
Đối với người lớn béo phì tiểu đường tuýp 2 sau khi chế độ ăn kiêng thất bại, được điều trị bằng metformin như là lựa chọn điều trị đầu tiên đã cho thấy giảm tần xuất các biến chứng do tiểu đường.
Người trưởng thành:
Bác sỹ có thể kê đơn thuốc Siofor 500 một mình (đơn trị liệu) hoặc phối hợp với các thuốc chống đái tháo đường đường uống khác hay insulin.
Trẻ em trên 10 tuổi và thanh thiếu niên:
Bác sỹ có thể kê đơn thuốc Siofor 500 một mình (đơn trị liệu) hoặc phối hợp với insulin.
Đối với người lớn béo phì tiểu đường tuýp 2 sau khi chế độ ăn kiêng thất bại, được điều trị bằng metformin như là lựa chọn điều trị đầu tiên đã cho thấy giảm tần xuất các biến chứng do tiểu đường.
3. Liều lượng và cách dùng của Siofor 500
Phải dùng Siofor 500 theo đúng hướng dẫn của bác sỹ. Nên hỏi lại bác sỹ hoặc dược sỹ nếu bạn chưa rõ.
Bác sỹ phải tính toán liều lượng Siofor 500 cho từng bệnh nhân dựa trên giá trị đường huyết và bác sỹ phải thường xuyên kiểm tra liều này.
Viên nén bao phim chứa 850mg hoạt chất và viên nén bao phim chứa 1000mg hoạt chất có thể bẻ được cũng có sẵn đề điều chỉnh cho từng bệnh nhân theo liều lượng duy trì yêu cầu.
Liều thông thường là:
Người trưởng thành:
- Liều đơn 1 - 2 viên nén bao phim (tương đương với 500 - 1000 mg metformin hydrochloride).
- Tổng liều: 2 - 3 viên nén bao phim (tương đương với 1000 -1500mg metformin hydrochloride); tối đa là 6 viên nén bao phim (tương đương với 3000mg metformin hydrochloride).
Trẻ em trên 10 tuổi và thanh thiếu niên:
- Liều đơn: 1 - 2 viên nén bao phim (tương đương với 500 – 1000mg metformin hydrochloride).
- Tổng liều trong ngày: Liều khởi đầu là 1 viên nén bao phim, có thể tăng tới liều tối đa là 4 viên nén bao phim (tương đương với 2000mg metformin hydrochloride).
Nuốt toàn bộ viên thuốc trong bữa ăn hoặc sau khi ăn với một lượng nước vừa đủ (thường là 1 cốc nước 200ml).
Khi uống 2 hoặc hơn 2 viên thuốc, phải uống thành nhiều lần trong ngày, ví dụ 1 viên thuốc sau bữa ăn sáng hoặc sau bữa tối.
Hãy thông báo cho bác sỹ của bạn nếu bạn thấy hiệu quả của thuốc Siofor 500 là quá mạnh hay quá yếu.
Bác sỹ phải tính toán liều lượng Siofor 500 cho từng bệnh nhân dựa trên giá trị đường huyết và bác sỹ phải thường xuyên kiểm tra liều này.
Viên nén bao phim chứa 850mg hoạt chất và viên nén bao phim chứa 1000mg hoạt chất có thể bẻ được cũng có sẵn đề điều chỉnh cho từng bệnh nhân theo liều lượng duy trì yêu cầu.
Liều thông thường là:
Người trưởng thành:
- Liều đơn 1 - 2 viên nén bao phim (tương đương với 500 - 1000 mg metformin hydrochloride).
- Tổng liều: 2 - 3 viên nén bao phim (tương đương với 1000 -1500mg metformin hydrochloride); tối đa là 6 viên nén bao phim (tương đương với 3000mg metformin hydrochloride).
Trẻ em trên 10 tuổi và thanh thiếu niên:
- Liều đơn: 1 - 2 viên nén bao phim (tương đương với 500 – 1000mg metformin hydrochloride).
- Tổng liều trong ngày: Liều khởi đầu là 1 viên nén bao phim, có thể tăng tới liều tối đa là 4 viên nén bao phim (tương đương với 2000mg metformin hydrochloride).
Nuốt toàn bộ viên thuốc trong bữa ăn hoặc sau khi ăn với một lượng nước vừa đủ (thường là 1 cốc nước 200ml).
Khi uống 2 hoặc hơn 2 viên thuốc, phải uống thành nhiều lần trong ngày, ví dụ 1 viên thuốc sau bữa ăn sáng hoặc sau bữa tối.
Hãy thông báo cho bác sỹ của bạn nếu bạn thấy hiệu quả của thuốc Siofor 500 là quá mạnh hay quá yếu.
4. Chống chỉ định khi dùng Siofor 500
Không được dùng Siofor 500 nếu bạn:
- Mẫn cảm với metformin hydrochlorid hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Nhiễm ceton-acid do đái tháo đường hoặc giá trị đường huyết cao đe doạ tính mạng như đái tháo đường tiền hôn mê.
- Suy giảm hoặc rối loạn chức năng thận.
Các tình trạng cấp tính có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận như là:
+ Mất nước do nôn mửa hoặc tiêu chảy kéo dài.
+ Nhiễm trùng nặng.
+ Suy tuần hoàn (shock).
- Đang tiêm các chất cản quang có chứa iod vào mạch máu. Phải ngừng dùng Siofor 500 ít nhất 48h trước khi chiếu chụp và 48h sau chiếu chụp.
- Các bệnh cấp hoặc mãn tính có thể dẫn tới giảm oxy huyết như:
+ Suy tim hoặc rối loạn chức năng phổi.
+ Mới bị nhồi máu cơ tim.
+ Suy tuần hoàn (Shock).
- Suy gan, ngộ độc rượu cấp hoặc nghiện rượu.
- Phụ nữ cho con bú.
- Mẫn cảm với metformin hydrochlorid hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Nhiễm ceton-acid do đái tháo đường hoặc giá trị đường huyết cao đe doạ tính mạng như đái tháo đường tiền hôn mê.
- Suy giảm hoặc rối loạn chức năng thận.
Các tình trạng cấp tính có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận như là:
+ Mất nước do nôn mửa hoặc tiêu chảy kéo dài.
+ Nhiễm trùng nặng.
+ Suy tuần hoàn (shock).
- Đang tiêm các chất cản quang có chứa iod vào mạch máu. Phải ngừng dùng Siofor 500 ít nhất 48h trước khi chiếu chụp và 48h sau chiếu chụp.
- Các bệnh cấp hoặc mãn tính có thể dẫn tới giảm oxy huyết như:
+ Suy tim hoặc rối loạn chức năng phổi.
+ Mới bị nhồi máu cơ tim.
+ Suy tuần hoàn (Shock).
- Suy gan, ngộ độc rượu cấp hoặc nghiện rượu.
- Phụ nữ cho con bú.
5. Thận trọng khi dùng Siofor 500
Thận trọng đặc biệt với Siofor 500:
- Nếu bạn đang bị rối loạn chức năng gan;
- Hãy thông báo cho bác sỹ nếu bạn bị nhiễm virus hoặc vi khuẩn (ví dụ bị cúm, bị nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn đường tiết niệu);
- Các trường hợp có thể gây suy giảm chức năng thận (ví dụ khi bắt đầu điều trị với một số thuốc điều trị cao huyết áp hoặc điều trị bệnh khớp).
Nguy cơ tích luỹ thuốc và do đó gây ra nhiễm acid lactic được xác định chủ yếu bởi chức năng thận, điều này cho biết điều kiện đầu tiên đề điều trị với Siofor 500 là bệnh nhân phải có chức năng thận bình thường.
Đánh giá chức năng thận của bạn bằng cách xác định nồng độ creatinin huyết thanh phải được thực hiện ít nhất 1 lần/năm, thậm chí có thể nhiều hơn. Nếu nồng độ creatinin huyết thanh vượt quá giới hạn trên của mức bình thường thì việc đánh giá chức năng thận phải được tiến hành ít nhất 2 - 4 lần/năm. Phải ghi nhớ rằng, ở những bệnh nhân cao tuổi, chỉ có nồng độ creatinin huyết thanh thì chưa đủ ý nghĩa, cần phải xác định các thông số khác để đánh giá chức năng thận như hệ số thanh thải creatinin, trước khi bắt đầu điều trị.
Dùng các thuốc cản quang chứa iod để tiêm vào mạch máu có nguy cơ gây suy thận. Do đó, phải ngừng dùng Siofor 500 ít nhất 48h trước khi chiếu chụp và 48h sau chiếu chụp nếu kiểm tra lại thấy chức năng thận bình thường.
Nếu bạn đang chuẩn bị phẫu thuật có gây mê hoặc gây tê tuỷ sống, phải ngừng dùng Siofor 500 2 ngày trước đó và chỉ tiếp tục dùng thuốc 2 ngày sau khi phẫu thuật nếu chức năng thận bình thường.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
Phải chẩn đoán chính xác là đái tháo đường tuýp 2 trước khi điều trị bằng metformin cho trẻ em và thanh thiếu niên.
Trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát kéo dài 1 năm, không thấy ảnh hưởng của metformin lên sự phát triển và tuổi dậy thì, nhưng đến nay chưa có nghiên cứu kéo dài về vấn đề này.
Chỉ có một vài trẻ thuộc lứa tuổi từ 10 - 12 được tham gia vào các nghiên cứu lâm sàng này, phải thận trọng khi dùng Siofor 500 cho những trẻ em thuộc nhóm tuổi này.
Người cao tuổi:
Vì người cao tuổi thường bị suy giảm chức năng thận nên liều lượng Siofor 500 nên được điều chỉnh theo chức năng thận. Vì lý do này, bác sỹ nên kiểm tra chức năng thận của bệnh nhân đều đặn.
Cảnh báo đặc biệt:
Trong trường hợp tích luỹ thuốc, metformin có thể gây nhiễm acid lactic, nếu không điều trị kịp thời biến chứng có thể gây đe doạ tính mạng (ví dụ: hôn mê). Ngoài nguyên nhân là do quá liều, nguyên nhân gây nhiễm acid lactic có thể là do không tuân thủ mục chống chỉ định. Do đó, phải tuân thủ tuyệt đối mục chống chỉ định.
Dấu hiệu của nhiễm acid lactic có thể giống với các tác dụng không mong muốn của metformin hydrochloride trên đường tiêu hoá như: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng. Đau cơ toàn thân, chuột rút, thở gấp và bất tỉnh thoáng qua kèm theo hôn mê có thể xuất hiện trong vòng vài giờ và ngay lập tức phải điều trị cấp cứu tại bệnh viện.
- Nếu bạn đang bị rối loạn chức năng gan;
- Hãy thông báo cho bác sỹ nếu bạn bị nhiễm virus hoặc vi khuẩn (ví dụ bị cúm, bị nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn đường tiết niệu);
- Các trường hợp có thể gây suy giảm chức năng thận (ví dụ khi bắt đầu điều trị với một số thuốc điều trị cao huyết áp hoặc điều trị bệnh khớp).
Nguy cơ tích luỹ thuốc và do đó gây ra nhiễm acid lactic được xác định chủ yếu bởi chức năng thận, điều này cho biết điều kiện đầu tiên đề điều trị với Siofor 500 là bệnh nhân phải có chức năng thận bình thường.
Đánh giá chức năng thận của bạn bằng cách xác định nồng độ creatinin huyết thanh phải được thực hiện ít nhất 1 lần/năm, thậm chí có thể nhiều hơn. Nếu nồng độ creatinin huyết thanh vượt quá giới hạn trên của mức bình thường thì việc đánh giá chức năng thận phải được tiến hành ít nhất 2 - 4 lần/năm. Phải ghi nhớ rằng, ở những bệnh nhân cao tuổi, chỉ có nồng độ creatinin huyết thanh thì chưa đủ ý nghĩa, cần phải xác định các thông số khác để đánh giá chức năng thận như hệ số thanh thải creatinin, trước khi bắt đầu điều trị.
Dùng các thuốc cản quang chứa iod để tiêm vào mạch máu có nguy cơ gây suy thận. Do đó, phải ngừng dùng Siofor 500 ít nhất 48h trước khi chiếu chụp và 48h sau chiếu chụp nếu kiểm tra lại thấy chức năng thận bình thường.
Nếu bạn đang chuẩn bị phẫu thuật có gây mê hoặc gây tê tuỷ sống, phải ngừng dùng Siofor 500 2 ngày trước đó và chỉ tiếp tục dùng thuốc 2 ngày sau khi phẫu thuật nếu chức năng thận bình thường.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
Phải chẩn đoán chính xác là đái tháo đường tuýp 2 trước khi điều trị bằng metformin cho trẻ em và thanh thiếu niên.
Trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát kéo dài 1 năm, không thấy ảnh hưởng của metformin lên sự phát triển và tuổi dậy thì, nhưng đến nay chưa có nghiên cứu kéo dài về vấn đề này.
Chỉ có một vài trẻ thuộc lứa tuổi từ 10 - 12 được tham gia vào các nghiên cứu lâm sàng này, phải thận trọng khi dùng Siofor 500 cho những trẻ em thuộc nhóm tuổi này.
Người cao tuổi:
Vì người cao tuổi thường bị suy giảm chức năng thận nên liều lượng Siofor 500 nên được điều chỉnh theo chức năng thận. Vì lý do này, bác sỹ nên kiểm tra chức năng thận của bệnh nhân đều đặn.
Cảnh báo đặc biệt:
Trong trường hợp tích luỹ thuốc, metformin có thể gây nhiễm acid lactic, nếu không điều trị kịp thời biến chứng có thể gây đe doạ tính mạng (ví dụ: hôn mê). Ngoài nguyên nhân là do quá liều, nguyên nhân gây nhiễm acid lactic có thể là do không tuân thủ mục chống chỉ định. Do đó, phải tuân thủ tuyệt đối mục chống chỉ định.
Dấu hiệu của nhiễm acid lactic có thể giống với các tác dụng không mong muốn của metformin hydrochloride trên đường tiêu hoá như: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng. Đau cơ toàn thân, chuột rút, thở gấp và bất tỉnh thoáng qua kèm theo hôn mê có thể xuất hiện trong vòng vài giờ và ngay lập tức phải điều trị cấp cứu tại bệnh viện.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Hãy hỏi bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn trước khi dùng bất cứ một thuốc nào.
Sử dụng cho phụ nữ có thai:
Bệnh nhân đái tháo đường có thai hoặc chuẩn bị có thai không nên dùng Siofor 500. Trong trường hợp này có thể dùng insulin để duy trì đường huyết tới mức bình thường. Hãy thông báo cho bác sỹ của bạn để họ có thể chuyển sang điều trị insulin cho.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú:
Không được dùng thuốc trong thời gian chon con bú.
Sử dụng cho phụ nữ có thai:
Bệnh nhân đái tháo đường có thai hoặc chuẩn bị có thai không nên dùng Siofor 500. Trong trường hợp này có thể dùng insulin để duy trì đường huyết tới mức bình thường. Hãy thông báo cho bác sỹ của bạn để họ có thể chuyển sang điều trị insulin cho.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú:
Không được dùng thuốc trong thời gian chon con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Đơn trị liệu bằng Siofor 500 không gây hạ đường huyết và do đó không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Khi dùng phối hợp với các thuốc chống đái tháo đường khác (sulphonylurê, insulin), khả năng lái xe và vận hành máy móc hoặc làm việc không có thăng bằng có thể giảm do hạ đường huyết.
Khi dùng phối hợp với các thuốc chống đái tháo đường khác (sulphonylurê, insulin), khả năng lái xe và vận hành máy móc hoặc làm việc không có thăng bằng có thể giảm do hạ đường huyết.
8. Tác dụng không mong muốn
Nếu bạn gặp phải một trong các triệu chứng liệt kê sau đây, không được tiếp tục dùng Siofor 500 và hãy gặp bác sỹ ngay lập tức nếu có thể.
Rất hiếm:
- Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng:
- Rối loạn chuyển hoá nghiêm trọng do nhiễm acid lactic. Nôn mửa, đau bụng mà có thể đi kèm với đau cơ và chuột rút hoặc mệt mỏi toàn thân có thể là dấu hiệu của nhiễm acid lactic (xem phần “Cảnh báo đặc biệt”).
- Rối loạn da và mô dưới da:
- Phản ứng da như đỏ da, ngứa, mày đay.
- Rối loạn gan mật:
- Bất thường xét nghiệm chức năng gan hoặc viêm gan, có thể hồi phục sau khi ngừng dùng Siofor 500.
Các tác dụng không mong muốn khác:
Rất phổ biến:
- Rối loạn dạ dày ruột:
- Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, chán ăn. Các tác dụng này thường xảy ra lúc bắt đầu điều trị nhưng nhiều khi thường tự mất đi trong phần lớn các trường hợp. Để giảm hiện tượng này nên dùng Siofor 500 2 - 3 lần/ngày trong hoặc sau bữa ăn. Nếu các triệu chứng này vẫn kéo dài thì hãy ngừng dùng Siofor 500 và nói với bác sỹ của bạn.
Phổ biến:
- Rối loạn hệ thần kinh:
- Thay đổi vị giác.
Rất hiếm:
- Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng:
- Giảm hấp thu vitamin B12 và giảm nồng độ trong huyết tương ở người điều trị dài ngày bằng metformin. Điều này cũng được coi là nguyên nhân có thể xảy ra ở những bệnh nhân thiếu máu hồng cầu to.
Nếu bất cứ tác dụng không mong muốn nào trở nên trầm trọng hoặc gặp các tác dụng không được liệt kê ở đây, hãy thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn.
Rất hiếm:
- Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng:
- Rối loạn chuyển hoá nghiêm trọng do nhiễm acid lactic. Nôn mửa, đau bụng mà có thể đi kèm với đau cơ và chuột rút hoặc mệt mỏi toàn thân có thể là dấu hiệu của nhiễm acid lactic (xem phần “Cảnh báo đặc biệt”).
- Rối loạn da và mô dưới da:
- Phản ứng da như đỏ da, ngứa, mày đay.
- Rối loạn gan mật:
- Bất thường xét nghiệm chức năng gan hoặc viêm gan, có thể hồi phục sau khi ngừng dùng Siofor 500.
Các tác dụng không mong muốn khác:
Rất phổ biến:
- Rối loạn dạ dày ruột:
- Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, chán ăn. Các tác dụng này thường xảy ra lúc bắt đầu điều trị nhưng nhiều khi thường tự mất đi trong phần lớn các trường hợp. Để giảm hiện tượng này nên dùng Siofor 500 2 - 3 lần/ngày trong hoặc sau bữa ăn. Nếu các triệu chứng này vẫn kéo dài thì hãy ngừng dùng Siofor 500 và nói với bác sỹ của bạn.
Phổ biến:
- Rối loạn hệ thần kinh:
- Thay đổi vị giác.
Rất hiếm:
- Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng:
- Giảm hấp thu vitamin B12 và giảm nồng độ trong huyết tương ở người điều trị dài ngày bằng metformin. Điều này cũng được coi là nguyên nhân có thể xảy ra ở những bệnh nhân thiếu máu hồng cầu to.
Nếu bất cứ tác dụng không mong muốn nào trở nên trầm trọng hoặc gặp các tác dụng không được liệt kê ở đây, hãy thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn.
9. Tương tác với các thuốc khác
Hãy thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn nến bạn đang dùng hoặc gần đây đã dùng các thuốc khác, thậm chí là các thuốc không kê đơn. Trong quá trình điều trị lâu dài với Siofor 500, việc bắt đầu hay ngừng dùng các thuốc khác có thể ảnh hưởng đến sự kiểm soát đường huyết.
Siofor 500 bị ảnh hưởng như sau:
Tăng hiệu quả dẫn tới tăng tác dụng không mong muốn:
Một số thuốc điều trị tăng huyết áp (thuốc ức chế ACE), cũng như các thuốc cản quang chứa iod và các thuốc chứa cồn.
Giảm hiệu quả:
Các thuốc corticosteroid, một số thuốc điều trị hen phế quản, thuốc lợi tiểu.
Dùng Siofor 500 với thức ăn và đồ uống:
Duy trì chế độ ăn kiêng trong quá trình điều trị bằng Siofor 500 và chú ý liều lượng carbonhydrat sử dụng hàng ngày. Nếu bạn bị béo phì, bạn cần tiếp tục chế độ ăn ít năng lượng dưới sự giám sát của bác sỹ.
Bạn nên tránh uống rượu hoặc ăn các thức ăn chứa cồn trong quá trình điều trị với Siofor 500, vì dùng một lượng lớn cồn có nguy cơ gây hạ đường huyết và tác dụng không mong muốn nghiêm trọng (nhiễm acid lactic) sẽ xảy ra.
Siofor 500 bị ảnh hưởng như sau:
Tăng hiệu quả dẫn tới tăng tác dụng không mong muốn:
Một số thuốc điều trị tăng huyết áp (thuốc ức chế ACE), cũng như các thuốc cản quang chứa iod và các thuốc chứa cồn.
Giảm hiệu quả:
Các thuốc corticosteroid, một số thuốc điều trị hen phế quản, thuốc lợi tiểu.
Dùng Siofor 500 với thức ăn và đồ uống:
Duy trì chế độ ăn kiêng trong quá trình điều trị bằng Siofor 500 và chú ý liều lượng carbonhydrat sử dụng hàng ngày. Nếu bạn bị béo phì, bạn cần tiếp tục chế độ ăn ít năng lượng dưới sự giám sát của bác sỹ.
Bạn nên tránh uống rượu hoặc ăn các thức ăn chứa cồn trong quá trình điều trị với Siofor 500, vì dùng một lượng lớn cồn có nguy cơ gây hạ đường huyết và tác dụng không mong muốn nghiêm trọng (nhiễm acid lactic) sẽ xảy ra.
10. Dược lý
Nhóm dược trị liệu: Thuốc hạ đường huyết, không bao gồm insulin.
NHÓM BIGUANIDE.
Mã ATC: A10 BA 02.
Metformin là thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid, có tác dụng hạ đường huyết cả trước và sau khi ăn. Metformin không kích thích giải phóng insulin và do đó không có tác dụng hạ đường huyết ở người không đái tháo đường.
Metformin có thể tác dụng theo 3 cơ chế sau:
(1) Giảm sản xuất glucose tại gan bằng cách ức chế tổng hợp glucose và phân huỷ glycogen;
(2) Tại cơ, bằng cách tăng tính nhạy cảm với insulin, cải thiện hấp thu và sử dụng glucose ở ngoại biên;
(3) Giảm hấp thu glucose ở ruột.
Metformin kích thích tổng hợp glycogen trong tế bào bằng cách tác dụng lên enzyme glycogensynthase. Metformin làm tăng khả năng vận chuyển của tất cả các chất vận chuyển glucose qua màng (GLUT).
Ở người, ngoài tác dụng trên đường huyết, metformin còn có tác dụng trên chuyển hoá lipid. Điều này đã được chứng minh tại liều điều trị trong các nghiên cứu lâm sàng dài hạn, trung hạn có kiểm soát; metformin làm giảm tổng lượng cholesterol, LDL cholesterol và triglyceride.
Hiệu quả lâm sàng:
Một nghiên cứu tiền cứu, ngẫu nhiên đã cho thấy hiệu quả kiểm soát đường huyết hiệu quả và lâu dài ở những bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2.
Phân tích kết quả điều trị đối với những bệnh nhân béo phì điều trị bằng metformin hydrochloride sau khi chế độ ăn kiêng thất bại cho thấy:
- Giảm đáng kể nguy cơ biến chứng do đái tháo đường ở nhóm bệnh nhân dùng metformin hydrochloride (29,8/1000 bệnh nhân) so với nhóm chỉ dùng chế độ ăn kiêng đơn thuần (43,3/1000 bệnh nhân), p = 0,0023 và so với nhóm dùng phối hợp với sulphonylurea và insulin đơn trị liệu (40,1/1000 bệnh nhân), p = 0,0034;
- Giảm đáng kể tỷ lệ tử vong do đái tháo đường: metformin hydrochloride 7,5/1000 bệnh nhân; ăn kiêng đơn thuần: 12,7/1000 bệnh nhân, p = 0,017;
- Giảm đáng kể tỷ lệ tử vong nói chung: metformin hydrochloride 13,5/1000 bệnh nhân so với ăn kiêng đơn thuần là 20,6/1000 bệnh nhân (p = 0,011) và so với nhóm dùng phối hợp với sulphonylurea và insulin đơn trị liệu 18,9/1000 bệnh nhân, (p = 0,021);
- Giảm đáng kể nguy cơ nhồi máu cơ tim: metformin hydrochloride 11/1000 bệnh nhân; ăn kiêng đơn thuần: 18/1000 bệnh nhân, p=0,01
Hiệu quả lâm sàng của việc dùng metformin hydrochloride phối hợp với một sulphonylurea trong giai đoạn điều trị thứ 2 chưa được biết.
Ở bệnh nhân đái tháo đường đường tuýp 1, đã có sự phối hợp metformin hydrochloride với insulin ở một số bệnh nhân nhưng lợi ích lâm sàng của việc phối hợp này chưa được thiết lập.
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát kéo dài 1 năm, có một số lượng nhỏ bệnh nhân tuổi từ 10 - 16 tuổi có hiệu quả tương tự trên đường huyết so với người lớn.
NHÓM BIGUANIDE.
Mã ATC: A10 BA 02.
Metformin là thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid, có tác dụng hạ đường huyết cả trước và sau khi ăn. Metformin không kích thích giải phóng insulin và do đó không có tác dụng hạ đường huyết ở người không đái tháo đường.
Metformin có thể tác dụng theo 3 cơ chế sau:
(1) Giảm sản xuất glucose tại gan bằng cách ức chế tổng hợp glucose và phân huỷ glycogen;
(2) Tại cơ, bằng cách tăng tính nhạy cảm với insulin, cải thiện hấp thu và sử dụng glucose ở ngoại biên;
(3) Giảm hấp thu glucose ở ruột.
Metformin kích thích tổng hợp glycogen trong tế bào bằng cách tác dụng lên enzyme glycogensynthase. Metformin làm tăng khả năng vận chuyển của tất cả các chất vận chuyển glucose qua màng (GLUT).
Ở người, ngoài tác dụng trên đường huyết, metformin còn có tác dụng trên chuyển hoá lipid. Điều này đã được chứng minh tại liều điều trị trong các nghiên cứu lâm sàng dài hạn, trung hạn có kiểm soát; metformin làm giảm tổng lượng cholesterol, LDL cholesterol và triglyceride.
Hiệu quả lâm sàng:
Một nghiên cứu tiền cứu, ngẫu nhiên đã cho thấy hiệu quả kiểm soát đường huyết hiệu quả và lâu dài ở những bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2.
Phân tích kết quả điều trị đối với những bệnh nhân béo phì điều trị bằng metformin hydrochloride sau khi chế độ ăn kiêng thất bại cho thấy:
- Giảm đáng kể nguy cơ biến chứng do đái tháo đường ở nhóm bệnh nhân dùng metformin hydrochloride (29,8/1000 bệnh nhân) so với nhóm chỉ dùng chế độ ăn kiêng đơn thuần (43,3/1000 bệnh nhân), p = 0,0023 và so với nhóm dùng phối hợp với sulphonylurea và insulin đơn trị liệu (40,1/1000 bệnh nhân), p = 0,0034;
- Giảm đáng kể tỷ lệ tử vong do đái tháo đường: metformin hydrochloride 7,5/1000 bệnh nhân; ăn kiêng đơn thuần: 12,7/1000 bệnh nhân, p = 0,017;
- Giảm đáng kể tỷ lệ tử vong nói chung: metformin hydrochloride 13,5/1000 bệnh nhân so với ăn kiêng đơn thuần là 20,6/1000 bệnh nhân (p = 0,011) và so với nhóm dùng phối hợp với sulphonylurea và insulin đơn trị liệu 18,9/1000 bệnh nhân, (p = 0,021);
- Giảm đáng kể nguy cơ nhồi máu cơ tim: metformin hydrochloride 11/1000 bệnh nhân; ăn kiêng đơn thuần: 18/1000 bệnh nhân, p=0,01
Hiệu quả lâm sàng của việc dùng metformin hydrochloride phối hợp với một sulphonylurea trong giai đoạn điều trị thứ 2 chưa được biết.
Ở bệnh nhân đái tháo đường đường tuýp 1, đã có sự phối hợp metformin hydrochloride với insulin ở một số bệnh nhân nhưng lợi ích lâm sàng của việc phối hợp này chưa được thiết lập.
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát kéo dài 1 năm, có một số lượng nhỏ bệnh nhân tuổi từ 10 - 16 tuổi có hiệu quả tương tự trên đường huyết so với người lớn.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Hãy thông báo cho bác sỹ ngay lập tức nếu bạn uống lượng Siofor 500 nhiều hơn số lượng bạn nên uống.
Quá liều Siofor 500 không gây hạ đường huyết nhưng gây ra nguy cơ nhiễm acid lactic. Dấu hiệu của nhiễm acid lactic có thể giống với các tác dụng không mong muốn của metformin hydrochloride trên đường tiêu hoá như: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng. Đau cơ toàn thân, chuột rút, thở gấp và bất tỉnh thoáng qua kèm theo hôn mê có thể xuất hiện trong vòng vài giờ và ngay lập tức phải điều trị cấp cứu tại bệnh viện.
Quá liều Siofor 500 không gây hạ đường huyết nhưng gây ra nguy cơ nhiễm acid lactic. Dấu hiệu của nhiễm acid lactic có thể giống với các tác dụng không mong muốn của metformin hydrochloride trên đường tiêu hoá như: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng. Đau cơ toàn thân, chuột rút, thở gấp và bất tỉnh thoáng qua kèm theo hôn mê có thể xuất hiện trong vòng vài giờ và ngay lập tức phải điều trị cấp cứu tại bệnh viện.
12. Bảo quản
Bảo quản dưới 25°C.