Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Simvastatin STELLA 20mg
Simvastatin 20mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Tá dược vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng của Simvastatin STELLA 20mg
- Hỗ trợ chế độ ăn để điều trị tăng cholesterol huyết nguyên phát hoặc rối loạn lipid huyết hỗn hợp.
- Điều trị tăng cholesterol huyết thể đồng hợp tử có tính gia đình.
- Điều trị tăng triglycerid huyết.
- Giảm tỉ lệ bệnh tật và tử vong do bệnh tim mạch ở bệnh nhân có bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch hoặc bệnh tiểu đường.
- Điều trị tăng cholesterol huyết thể đồng hợp tử có tính gia đình.
- Điều trị tăng triglycerid huyết.
- Giảm tỉ lệ bệnh tật và tử vong do bệnh tim mạch ở bệnh nhân có bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch hoặc bệnh tiểu đường.
3. Liều lượng và cách dùng của Simvastatin STELLA 20mg
Tăng cholesterol huyết: Khởi đầu với 10 – 20 mg/ngày. Bệnh nhân có LDL-C > 45% có thể bắt đầu với liều 20 – 40 mg/ngày.
Tăng cholesterol huyết có tính gia đình đồng hợp tử: Khởi đầu với 40 mg/ngày. Bệnh nhân dùng đồng thời lomitapide với simvastatin, liều simvastatin tối đa là 40 mg/ngày.
Dự phòng biến cố tim mạch: Liều thông thường là 20 – 40 mg/ngày ở bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch vành (CHD, có hoặc không tăng lipid huyết).
Liệu pháp kết hợp: Sử dụng đồng thời với các fibrate (gemfibrozil, fenofibrate), liều simvastatin tối đa là 10 mg/ngày. Sử dụng đồng thời với amiodarone, amlodipine, verapamil, diltiazem, liều simvastatin tối đa là 20 mg/ngày.
Suy thận vừa, người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em: Sử dụng tùy theo cá thể dựa theo mục đích khuyến cáo điều trị dành cho nhóm bệnh nhi.
* Cách dùng:
Simvastatin STELLA 20 mg được sử dụng bằng đường uống, uống liều duy nhất vào buổi tối.
Tăng cholesterol huyết có tính gia đình đồng hợp tử: Khởi đầu với 40 mg/ngày. Bệnh nhân dùng đồng thời lomitapide với simvastatin, liều simvastatin tối đa là 40 mg/ngày.
Dự phòng biến cố tim mạch: Liều thông thường là 20 – 40 mg/ngày ở bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch vành (CHD, có hoặc không tăng lipid huyết).
Liệu pháp kết hợp: Sử dụng đồng thời với các fibrate (gemfibrozil, fenofibrate), liều simvastatin tối đa là 10 mg/ngày. Sử dụng đồng thời với amiodarone, amlodipine, verapamil, diltiazem, liều simvastatin tối đa là 20 mg/ngày.
Suy thận vừa, người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em: Sử dụng tùy theo cá thể dựa theo mục đích khuyến cáo điều trị dành cho nhóm bệnh nhi.
* Cách dùng:
Simvastatin STELLA 20 mg được sử dụng bằng đường uống, uống liều duy nhất vào buổi tối.
4. Chống chỉ định khi dùng Simvastatin STELLA 20mg
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng mà không giải thích được.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Dùng phối hợp với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4, gemfibrozil, ciclosporin, hoặc danazol.
- Bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính chất gia đình đồng hợp tử dùng đồng thời lomitapid với simvastatin liều > 40 mg.
- Bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng mà không giải thích được.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Dùng phối hợp với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4, gemfibrozil, ciclosporin, hoặc danazol.
- Bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính chất gia đình đồng hợp tử dùng đồng thời lomitapid với simvastatin liều > 40 mg.
5. Thận trọng khi dùng Simvastatin STELLA 20mg
- Nguy cơ bệnh cơ/tiêu cơ vân.
- Thận trọng với người cao tuổi, nữ giới, suy thận, nhược giáp không được kiểm soát, tiền sử bệnh cơ.
- Cần xét nghiệm creatin kinase khi có các biểu hiện như đau cơ, yếu cơ hoặc chuột rút.
- Nếu nghi ngờ bệnh nhân tiến triển bệnh phổi kẽ nên ngừng điều trị với statin.
- Không nên dùng thuốc cho bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
- Lái xe/ vận hành máy móc.
- Thận trọng với người cao tuổi, nữ giới, suy thận, nhược giáp không được kiểm soát, tiền sử bệnh cơ.
- Cần xét nghiệm creatin kinase khi có các biểu hiện như đau cơ, yếu cơ hoặc chuột rút.
- Nếu nghi ngờ bệnh nhân tiến triển bệnh phổi kẽ nên ngừng điều trị với statin.
- Không nên dùng thuốc cho bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
- Lái xe/ vận hành máy móc.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Chưa xác định được tính an toàn của thuốc trên phụ nữ mang thai. Vì simvastatin làm giảm sự tổng hợp của cholesterol và có thể cả những sản phẩm khác của chuỗi phản ứng sinh tổng hợp cholesterol, thuốc có thể gây nguy hại cho bào thai khi dùng cho phụ nữ mang thai. Vì vậy, chống chỉ định dùng simvastatin trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
Chưa biết là simvastatin hay chất chuyển hóa có được bài tiết vào sữa mẹ không. Do tiềm ẩn nhiều phản ứng có hại nghiêm trọng từ simvastatin đối với trẻ sơ sinh, không dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Phụ nữ cho con bú:
Chưa biết là simvastatin hay chất chuyển hóa có được bài tiết vào sữa mẹ không. Do tiềm ẩn nhiều phản ứng có hại nghiêm trọng từ simvastatin đối với trẻ sơ sinh, không dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Simvastatin không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy móc, nên lưu ý tình trạng hoa mắt đã được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc mặc dù hiếm gặp.
8. Tác dụng không mong muốn
- Máu và hệ bạch huyết:
Hiếm gặp: Thiếu máu.
- Tâm thần:
Rất hiếm gặp: Mất ngủ;
Chưa rõ tần suất: Trầm cảm.
- Thần kinh:
Hiếm gặp: Đau đầu, dị cảm, hoa mắt, đau thần kinh ngoại biên;
Rất hiếm gặp: Giảm trí nhớ.
- Hô hấp, ngực và trung thất:
Chưa rõ tần suất: Bệnh phổi kẽ.
- Tiêu hóa:
Hiếm gặp: Táo bón, đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm tụy.
- Gan-mật:
Hiếm gặp: Viêm gan/vàng da;
Rất hiếm gặp: Suy gan gây tử vong và không tử vong.
- Da và mô dưới da:
Hiếm gặp: Ban, ngứa, rụng tóc.
- Cơ xương, mô liên kết và xương: Hiếm gặp: Bệnh cơ (bao gồm viêm cơ), tiêu cơ vân có hoặc không có suy thận, đau cơ, chuột rút cơ bắp; Chưa rõ tần suất: Bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch, bệnh ở gân, đôi khi biến chứng do đứt gân.
- Hệ sinh sản và vú:
Chưa rõ tần suất: Rối loạn chức năng cương dương.
- Toàn thân:
Hiếm gặp: Suy nhược; Hội chứng quá mẫn rõ ràng đã được báo cáo hiếm gặp bao gồm một số biểu hiện: Phù mạch, hội chứng giống lupus, đau đa cơ dạng thấp khớp, viêm cơ-da, viêm mạch, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, tăng tốc độ lắng máu (ESR), viêm khớp và đau khớp, mày đay, nhạy cảm với ánh sáng, sốt, cơn đỏ bừng, khó thở và khó chịu.
Những nghiên cứu liên quan
Hiếm gặp: Tăng transaminase huyết thanh (alanin aminotransferase, aspartat aminotransferase, gamma-glutamyl transpeptidase), tăng phosphatase kiềm; tăng nồng độ CK huyết thanh.
Tăng nồng độ HbA1c và glucose huyết lúc đói đã được báo cáo với các statin, kể cả simvastatin.
Đã có báo cáo sau lưu hành hiếm gặp về suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, hay quên, quên, suy giảm trí nhớ, lú lẫn) liên quan đến việc sử dụng statin, kể cả simvastatin. Các báo cáo nhìn chung không nghiêm trọng, và hồi phục khi ngưng thuốc statin với các thời gian khởi phát triệu chứng khác nhau (1 ngày đến nhiều năm) và biến mất triệu chứng (trung bình 3 tuần).
Ngoài ra, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo với một số statin:
+ Rối loạn giấc ngủ, trong đó có những cơn ác mộng.
+ Rối loạn chức năng tình dục.
+ Đái tháo đường: Tần suất phụ thuộc vào có hay không có các yếu tố nguy cơ (glucose huyết lúc đói ≥ 5,6 mmol/L, chỉ số BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tiền sử tăng huyết áp).
Hiếm gặp: Thiếu máu.
- Tâm thần:
Rất hiếm gặp: Mất ngủ;
Chưa rõ tần suất: Trầm cảm.
- Thần kinh:
Hiếm gặp: Đau đầu, dị cảm, hoa mắt, đau thần kinh ngoại biên;
Rất hiếm gặp: Giảm trí nhớ.
- Hô hấp, ngực và trung thất:
Chưa rõ tần suất: Bệnh phổi kẽ.
- Tiêu hóa:
Hiếm gặp: Táo bón, đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm tụy.
- Gan-mật:
Hiếm gặp: Viêm gan/vàng da;
Rất hiếm gặp: Suy gan gây tử vong và không tử vong.
- Da và mô dưới da:
Hiếm gặp: Ban, ngứa, rụng tóc.
- Cơ xương, mô liên kết và xương: Hiếm gặp: Bệnh cơ (bao gồm viêm cơ), tiêu cơ vân có hoặc không có suy thận, đau cơ, chuột rút cơ bắp; Chưa rõ tần suất: Bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch, bệnh ở gân, đôi khi biến chứng do đứt gân.
- Hệ sinh sản và vú:
Chưa rõ tần suất: Rối loạn chức năng cương dương.
- Toàn thân:
Hiếm gặp: Suy nhược; Hội chứng quá mẫn rõ ràng đã được báo cáo hiếm gặp bao gồm một số biểu hiện: Phù mạch, hội chứng giống lupus, đau đa cơ dạng thấp khớp, viêm cơ-da, viêm mạch, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, tăng tốc độ lắng máu (ESR), viêm khớp và đau khớp, mày đay, nhạy cảm với ánh sáng, sốt, cơn đỏ bừng, khó thở và khó chịu.
Những nghiên cứu liên quan
Hiếm gặp: Tăng transaminase huyết thanh (alanin aminotransferase, aspartat aminotransferase, gamma-glutamyl transpeptidase), tăng phosphatase kiềm; tăng nồng độ CK huyết thanh.
Tăng nồng độ HbA1c và glucose huyết lúc đói đã được báo cáo với các statin, kể cả simvastatin.
Đã có báo cáo sau lưu hành hiếm gặp về suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, hay quên, quên, suy giảm trí nhớ, lú lẫn) liên quan đến việc sử dụng statin, kể cả simvastatin. Các báo cáo nhìn chung không nghiêm trọng, và hồi phục khi ngưng thuốc statin với các thời gian khởi phát triệu chứng khác nhau (1 ngày đến nhiều năm) và biến mất triệu chứng (trung bình 3 tuần).
Ngoài ra, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo với một số statin:
+ Rối loạn giấc ngủ, trong đó có những cơn ác mộng.
+ Rối loạn chức năng tình dục.
+ Đái tháo đường: Tần suất phụ thuộc vào có hay không có các yếu tố nguy cơ (glucose huyết lúc đói ≥ 5,6 mmol/L, chỉ số BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tiền sử tăng huyết áp).
9. Tương tác với các thuốc khác
Tương tác dược lực học
Tương tác với các thuốc hạ lipid huyết có thể gây bệnh cơ khi dùng riêng lẻ. Nguy cơ bị bệnh cơ, kể cả tiêu cơ vân, tăng trong quá trình dùng phối hợp với các fibrat. Ngoài ra, có tương tác dược động học với gemfibrozil dẫn đến tăng nồng độ simvastatin trong huyết tương. Khi dùng phối hợp simvastatin và fenofibrat, không có bằng chứng cho thấy nguy cơ bệnh cơ vượt quá tổng các nguy cơ của từng thuốc. Hiện không có đầy đủ dữ liệu về cảnh giác dược và dược động học cho các fibrat khác. Các trường hợp hiếm của bệnh cơ/tiêu cơ vân có liên quan đến việc dùng phối hợp simvastatin với niacin ở liều điều chỉnh lipid (≥ 1 g/ngày).
Tương tác dược động học
Tương tác thuốc liên quan đến tăng nguy cơ của bệnh cơ/tiêu cơ vân
- Các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh: Itraconazol, ketoconazol, posaconazol, voriconazol, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, thuốc ức chế HIV protease (như nelfinavir), boceprivir, telaprevir, nefazodon, ciclosporin, danazol, gemfibrozil chống chỉ định dùng chung với simvastatin.
- Các fibrat khác (trừ fenofibrat): Dùng không quá 10 mg/ngày simvastatin.
- Amiodaron, amlodipin, verapamil, diltiazem: Dùng không quá 20 mg/ngày simvastatin.
- Acid fusidic: Không khuyến cáo sử dụng cùng với simvastatin.
- Nước bưởi chùm: Tránh dùng nước bưởi chùm khi dùng simvastatin.
Ảnh hưởng của các thuốc khác trên simvastatin
Tương tác liên quan đến thuốc ức chế CYP3A4
Simvastatin là một cơ chất của cytochrom P450 3A4. Các thuốc ức chế mạnh cytochrom P450 3A4 làm tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân bằng cách tăng nồng độ của các thuốc ức chế HMG-CoA reductase trong huyết tương trong quá trình điều trị với simvastatin. Các thuốc ức chế này bao gồm itraconazol, ketoconazol, posaconazol, voriconazol, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, thuốc ức chế protease HIV (như nelfinavir), boceprevir, telaprevir, nefazodon và các chế phẩm thuốc có chứa cobicistat. Dùng phối hợp itraconazol dẫn đến tăng hơn 10 lần mức tiếp xúc với simvastatin (chất chuyển hóa có hoạt tính là beta-hydroxyacid). Telithromycin làm tăng 11 lần mức tiếp xúc với simvastatin.
Chống chỉ định phối hợp với itraconazol, ketoconazol, posaconazol, voriconazol, các thuốc ức chế HIV protease (như nelfinavir), boceprevir, telaprevir, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, nefazodon và các chế phẩm thuốc có chứa cobicistat, cũng như gemfibrozil, ciclosporin, và danazol. Nếu phải điều trị với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (các thuốc làm tăng AUC khoảng từ 5 lần trở lên), ngừng dùng simvastatin (và xem xét dùng một thuốc statin khác) trong đợt điều trị. Cần thận trọng khi phối hợp simvastatin với một số thuốc ức chế CYP3A4 ít hơn: fluconazol, verapamil, diltiazem.
Fluconazol: Đã có báo cáo trường hợp hiếm gặp tiêu cơ vân liên quan đến dùng phối hợp simvastatin và fluconazol.
Ciclosporin: Nguy cơ của bệnh cơ/tiêu cơ vân tăng khi dùng phối hợp ciclosporin với simvastatin; do đó, chống chỉ định sử dụng với ciclosporin. Mặc dù chưa rõ cơ chế, ciclosporin cho thấy làm tăng AUC của các thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Việc tăng AUC của simvastatin có lẽ một phần do sự ức chế CYP3A4 và/hoặc OATP1B1.
Danazol: Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân tăng lên khi dùng phối hợp danazol với simvastatin; do đó, chống chỉ định dùng phối hợp với danazol.
Gemfibrozil: Gemfibrozil làm tăng AUC của simvastatin 1,9 lần, có thể là do sự ức chế con đường glucuronid hóa và/hoặc OATP1B1. Chống chỉ định dùng phối hợp với gemfibrozil.
Acid fusidic:
Nguy cơ bệnh cơ kể cả tiêu cơ vân có thể tăng lên do dùng phối hợp acid fusidic đường toàn thân với statin. Sự phối hợp này có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc. Chưa rõ cơ chế của tương tác này (cho dù đó là dược động học hoặc dược lực học, hoặc cả hai). Đã có các báo cáo tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở những bệnh nhân điều trị phối hợp này. Nếu cần điều trị với acid fusidic, nên ngưng điều trị với simvastatin trong thời gian điều trị với acid fusidic.
Amiodaron
Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân tăng lên khi dùng phối hợp amiodaron với simvastatin. Trong một thử nghiệm lâm sàng, bệnh cơ đã được báo cáo ở 6% bệnh nhân dùng simvastatin 80 mg và amiodaron. Do đó, liều simvastatin không nên > 20 mg/ngày ở những bệnh nhân đang dùng thuốc phối hợp với amiodaron.
Các thuốc chẹn kênh calci
- Verapamil: Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân tăng lên do dùng phối hợp verapamil với simvastatin 40 mg hoặc 80 mg. Trong một nghiên cứu dược động học, dùng phối hợp với verapamil dẫn đến tăng 2,3 lần mức tiếp xúc với simvastatin, có lẽ do một phần sự ức chế CYP3A4. Do đó, liều simvastatin không nên dùng > 20 mg/ngày ở bệnh nhân đang dùng thuốc phối hợp với verapamil.
- Diltiazem: Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân tăng lên do dùng phối hợp diltiazem với simvastatin 80 mg. Trong một nghiên cứu dược động học, dùng phối hợp với diltiazem làm tăng 2,7 lần mức tiếp xúc của simvastatin có lẽ do sự ức chế CYP3A4. Do đó, các liều simvastatin không nên dùng > 20 mg/ngày ở bệnh nhân đang dùng thuốc phối hợp với diltiazem.
- Amlodipin: Tăng nguy cơ bệnh cơ ở bệnh nhân điều trị phối hợp amlodipin với simvastatin. Trong một nghiên cứu dược động học, dùng phối hợp amlodipin làm tăng 1,6 lần mức tiếp xúc của simvastatin. Do đó, các liều simvastatin không nên dùng > 20 mg/ngày ở bệnh nhân đang dùng thuốc phối hợp với amlodipin.
Lomitapid
Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân có thể tăng lên khi dùng phối hợp lomitapid với simvastatin. Do đó, ở bệnh nhân HoFH, nên dùng liều simvastatin ≤ 40 mg/ngày ở bệnh nhân đang dùng thuốc phối hợp với lomitapid.
Các thuốc ức chế CYP3A4 vừa phải
Bệnh nhân đang dùng phối hợp các thuốc khác có tác dụng ức chế CYP3A4 vừa phải với simvastatin, đặc biệt ở liều simvastatin cao hơn, có thể có nguy cơ cao bị bệnh cơ.
Các thuốc ức chế protein vận chuyển OATP1B1
Simvastatin là cơ chất của protein vận chuyển OATP1B1. Dùng phối hợp các thuốc ức chế protein vận chuyển OATP1B1 có thể dẫn đến tăng nồng độ simvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ bị bệnh cơ.
Niacin (nicotinic acid)
Các trường hợp hiếm gặp bệnh cơ/tiêu cơ vân có liên quan đến việc sử dụng phối hợp các thuốc ức chế HMG-CoA reductase và liều điều chỉnh lipid (≥ 1 g/ngày) của niacin (acid nicotinic). Trong một nghiên cứu dược động học, sử dụng phối hợp liều duy nhất 2 g acid nicotinic dạng phóng thích kéo dài với simvastatin 20 mg làm tăng vừa phải AUC của simvastatin và tăng nồng độ Cmax của simvastatin trong huyết tương.
Nước bưởi chùm
Nước bưởi chùm ức chế cytochrom P450 3A4. Dùng phối hợp lượng lớn nước bưởi chùm (> 1 lít/ngày) và simvastatin làm tăng 7 lần mức tiếp xúc với simvastatin. Dùng 240 mL nước bưởi chùm vào buổi sáng và simvastatin vào buổi tối cũng làm tăng 1,9 lần. Nên tránh dùng nước bưởi chùm trong khi điều trị với simvastatin.
Colchicin: Đã có báo cáo về bệnh cơ và tiêu cơ vân khi dùng phối hợp colchicin và simvastatin ở bệnh nhân suy thận. Nên theo dõi lâm sàng chặt chẽ bệnh nhân khi dùng phối hợp.
Rifampicin: Vì rifampicin là chất cảm ứng CYP3A4 mạnh, bệnh nhân điều trị với rifampicin dài hạn (như điều trị bệnh lao) có thể bị mất hiệu lực của simvastatin. Trong một nghiên cứu dược động học ở những người tình nguyện bình thường, diện tích dưới đường cong trong huyết tương (AUC) của simvastatin giảm 93% khi dùng phối hợp với rifampicin.
Ảnh hưởng của simvastatin trên dược động học của các thuốc khác
Simvastatin không có tác dụng ức chế cytochrom P450 3A4. Do đó, simvastatin dự kiến sẽ không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của chất được chuyển hóa qua cytochrom P450 3A4.
Thuốc chống đông dạng uống
Trong hai nghiên cứu lâm sàng, một ở những người tình nguyện bình thường và một ở bệnh nhân tăng cholesterol huyết, sử dụng simvastatin 20-40 mg/ngày làm tăng vừa phải tác dụng của các thuốc chống đông coumarin: thời gian prothrombin, được báo cáo bằng tỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR), từ 1,7 lúc ban đầu đã tăng đến 1,8 ở người tình nguyện và từ 2,6 tăng đến 3,4 ở bệnh nhân nghiên cứu. Các trường hợp hiếm gặp tăng INR đã được báo cáo. Ở những bệnh nhân dùng thuốc chống đông coumarin, thời gian prothrombin cần được xác định trước khi bắt đầu dùng simvastatin và kiểm tra đều đặn, thường xuyên ở giai đoạn đầu điều trị để đảm bảo không xảy ra thay đổi đáng kể thời gian prothrombin. Khi thời gian prothrombin ổn định, có thể theo dõi thời gian prothrombin với khoảng cách thường được khuyến cáo đối với bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông coumarin. Nếu thay đổi liều hoặc ngưng simvastatin, lặp lại quy trình này. Liệu pháp simvastatin không liên quan đến tình trạng xuất huyết hoặc thay đổi thời gian prothrombin ở những bệnh nhân không dùng thuốc chống đông.
Tương tác với các thuốc hạ lipid huyết có thể gây bệnh cơ khi dùng riêng lẻ. Nguy cơ bị bệnh cơ, kể cả tiêu cơ vân, tăng trong quá trình dùng phối hợp với các fibrat. Ngoài ra, có tương tác dược động học với gemfibrozil dẫn đến tăng nồng độ simvastatin trong huyết tương. Khi dùng phối hợp simvastatin và fenofibrat, không có bằng chứng cho thấy nguy cơ bệnh cơ vượt quá tổng các nguy cơ của từng thuốc. Hiện không có đầy đủ dữ liệu về cảnh giác dược và dược động học cho các fibrat khác. Các trường hợp hiếm của bệnh cơ/tiêu cơ vân có liên quan đến việc dùng phối hợp simvastatin với niacin ở liều điều chỉnh lipid (≥ 1 g/ngày).
Tương tác dược động học
Tương tác thuốc liên quan đến tăng nguy cơ của bệnh cơ/tiêu cơ vân
- Các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh: Itraconazol, ketoconazol, posaconazol, voriconazol, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, thuốc ức chế HIV protease (như nelfinavir), boceprivir, telaprevir, nefazodon, ciclosporin, danazol, gemfibrozil chống chỉ định dùng chung với simvastatin.
- Các fibrat khác (trừ fenofibrat): Dùng không quá 10 mg/ngày simvastatin.
- Amiodaron, amlodipin, verapamil, diltiazem: Dùng không quá 20 mg/ngày simvastatin.
- Acid fusidic: Không khuyến cáo sử dụng cùng với simvastatin.
- Nước bưởi chùm: Tránh dùng nước bưởi chùm khi dùng simvastatin.
Ảnh hưởng của các thuốc khác trên simvastatin
Tương tác liên quan đến thuốc ức chế CYP3A4
Simvastatin là một cơ chất của cytochrom P450 3A4. Các thuốc ức chế mạnh cytochrom P450 3A4 làm tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân bằng cách tăng nồng độ của các thuốc ức chế HMG-CoA reductase trong huyết tương trong quá trình điều trị với simvastatin. Các thuốc ức chế này bao gồm itraconazol, ketoconazol, posaconazol, voriconazol, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, thuốc ức chế protease HIV (như nelfinavir), boceprevir, telaprevir, nefazodon và các chế phẩm thuốc có chứa cobicistat. Dùng phối hợp itraconazol dẫn đến tăng hơn 10 lần mức tiếp xúc với simvastatin (chất chuyển hóa có hoạt tính là beta-hydroxyacid). Telithromycin làm tăng 11 lần mức tiếp xúc với simvastatin.
Chống chỉ định phối hợp với itraconazol, ketoconazol, posaconazol, voriconazol, các thuốc ức chế HIV protease (như nelfinavir), boceprevir, telaprevir, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, nefazodon và các chế phẩm thuốc có chứa cobicistat, cũng như gemfibrozil, ciclosporin, và danazol. Nếu phải điều trị với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (các thuốc làm tăng AUC khoảng từ 5 lần trở lên), ngừng dùng simvastatin (và xem xét dùng một thuốc statin khác) trong đợt điều trị. Cần thận trọng khi phối hợp simvastatin với một số thuốc ức chế CYP3A4 ít hơn: fluconazol, verapamil, diltiazem.
Fluconazol: Đã có báo cáo trường hợp hiếm gặp tiêu cơ vân liên quan đến dùng phối hợp simvastatin và fluconazol.
Ciclosporin: Nguy cơ của bệnh cơ/tiêu cơ vân tăng khi dùng phối hợp ciclosporin với simvastatin; do đó, chống chỉ định sử dụng với ciclosporin. Mặc dù chưa rõ cơ chế, ciclosporin cho thấy làm tăng AUC của các thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Việc tăng AUC của simvastatin có lẽ một phần do sự ức chế CYP3A4 và/hoặc OATP1B1.
Danazol: Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân tăng lên khi dùng phối hợp danazol với simvastatin; do đó, chống chỉ định dùng phối hợp với danazol.
Gemfibrozil: Gemfibrozil làm tăng AUC của simvastatin 1,9 lần, có thể là do sự ức chế con đường glucuronid hóa và/hoặc OATP1B1. Chống chỉ định dùng phối hợp với gemfibrozil.
Acid fusidic:
Nguy cơ bệnh cơ kể cả tiêu cơ vân có thể tăng lên do dùng phối hợp acid fusidic đường toàn thân với statin. Sự phối hợp này có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc. Chưa rõ cơ chế của tương tác này (cho dù đó là dược động học hoặc dược lực học, hoặc cả hai). Đã có các báo cáo tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở những bệnh nhân điều trị phối hợp này. Nếu cần điều trị với acid fusidic, nên ngưng điều trị với simvastatin trong thời gian điều trị với acid fusidic.
Amiodaron
Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân tăng lên khi dùng phối hợp amiodaron với simvastatin. Trong một thử nghiệm lâm sàng, bệnh cơ đã được báo cáo ở 6% bệnh nhân dùng simvastatin 80 mg và amiodaron. Do đó, liều simvastatin không nên > 20 mg/ngày ở những bệnh nhân đang dùng thuốc phối hợp với amiodaron.
Các thuốc chẹn kênh calci
- Verapamil: Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân tăng lên do dùng phối hợp verapamil với simvastatin 40 mg hoặc 80 mg. Trong một nghiên cứu dược động học, dùng phối hợp với verapamil dẫn đến tăng 2,3 lần mức tiếp xúc với simvastatin, có lẽ do một phần sự ức chế CYP3A4. Do đó, liều simvastatin không nên dùng > 20 mg/ngày ở bệnh nhân đang dùng thuốc phối hợp với verapamil.
- Diltiazem: Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân tăng lên do dùng phối hợp diltiazem với simvastatin 80 mg. Trong một nghiên cứu dược động học, dùng phối hợp với diltiazem làm tăng 2,7 lần mức tiếp xúc của simvastatin có lẽ do sự ức chế CYP3A4. Do đó, các liều simvastatin không nên dùng > 20 mg/ngày ở bệnh nhân đang dùng thuốc phối hợp với diltiazem.
- Amlodipin: Tăng nguy cơ bệnh cơ ở bệnh nhân điều trị phối hợp amlodipin với simvastatin. Trong một nghiên cứu dược động học, dùng phối hợp amlodipin làm tăng 1,6 lần mức tiếp xúc của simvastatin. Do đó, các liều simvastatin không nên dùng > 20 mg/ngày ở bệnh nhân đang dùng thuốc phối hợp với amlodipin.
Lomitapid
Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân có thể tăng lên khi dùng phối hợp lomitapid với simvastatin. Do đó, ở bệnh nhân HoFH, nên dùng liều simvastatin ≤ 40 mg/ngày ở bệnh nhân đang dùng thuốc phối hợp với lomitapid.
Các thuốc ức chế CYP3A4 vừa phải
Bệnh nhân đang dùng phối hợp các thuốc khác có tác dụng ức chế CYP3A4 vừa phải với simvastatin, đặc biệt ở liều simvastatin cao hơn, có thể có nguy cơ cao bị bệnh cơ.
Các thuốc ức chế protein vận chuyển OATP1B1
Simvastatin là cơ chất của protein vận chuyển OATP1B1. Dùng phối hợp các thuốc ức chế protein vận chuyển OATP1B1 có thể dẫn đến tăng nồng độ simvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ bị bệnh cơ.
Niacin (nicotinic acid)
Các trường hợp hiếm gặp bệnh cơ/tiêu cơ vân có liên quan đến việc sử dụng phối hợp các thuốc ức chế HMG-CoA reductase và liều điều chỉnh lipid (≥ 1 g/ngày) của niacin (acid nicotinic). Trong một nghiên cứu dược động học, sử dụng phối hợp liều duy nhất 2 g acid nicotinic dạng phóng thích kéo dài với simvastatin 20 mg làm tăng vừa phải AUC của simvastatin và tăng nồng độ Cmax của simvastatin trong huyết tương.
Nước bưởi chùm
Nước bưởi chùm ức chế cytochrom P450 3A4. Dùng phối hợp lượng lớn nước bưởi chùm (> 1 lít/ngày) và simvastatin làm tăng 7 lần mức tiếp xúc với simvastatin. Dùng 240 mL nước bưởi chùm vào buổi sáng và simvastatin vào buổi tối cũng làm tăng 1,9 lần. Nên tránh dùng nước bưởi chùm trong khi điều trị với simvastatin.
Colchicin: Đã có báo cáo về bệnh cơ và tiêu cơ vân khi dùng phối hợp colchicin và simvastatin ở bệnh nhân suy thận. Nên theo dõi lâm sàng chặt chẽ bệnh nhân khi dùng phối hợp.
Rifampicin: Vì rifampicin là chất cảm ứng CYP3A4 mạnh, bệnh nhân điều trị với rifampicin dài hạn (như điều trị bệnh lao) có thể bị mất hiệu lực của simvastatin. Trong một nghiên cứu dược động học ở những người tình nguyện bình thường, diện tích dưới đường cong trong huyết tương (AUC) của simvastatin giảm 93% khi dùng phối hợp với rifampicin.
Ảnh hưởng của simvastatin trên dược động học của các thuốc khác
Simvastatin không có tác dụng ức chế cytochrom P450 3A4. Do đó, simvastatin dự kiến sẽ không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của chất được chuyển hóa qua cytochrom P450 3A4.
Thuốc chống đông dạng uống
Trong hai nghiên cứu lâm sàng, một ở những người tình nguyện bình thường và một ở bệnh nhân tăng cholesterol huyết, sử dụng simvastatin 20-40 mg/ngày làm tăng vừa phải tác dụng của các thuốc chống đông coumarin: thời gian prothrombin, được báo cáo bằng tỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR), từ 1,7 lúc ban đầu đã tăng đến 1,8 ở người tình nguyện và từ 2,6 tăng đến 3,4 ở bệnh nhân nghiên cứu. Các trường hợp hiếm gặp tăng INR đã được báo cáo. Ở những bệnh nhân dùng thuốc chống đông coumarin, thời gian prothrombin cần được xác định trước khi bắt đầu dùng simvastatin và kiểm tra đều đặn, thường xuyên ở giai đoạn đầu điều trị để đảm bảo không xảy ra thay đổi đáng kể thời gian prothrombin. Khi thời gian prothrombin ổn định, có thể theo dõi thời gian prothrombin với khoảng cách thường được khuyến cáo đối với bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông coumarin. Nếu thay đổi liều hoặc ngưng simvastatin, lặp lại quy trình này. Liệu pháp simvastatin không liên quan đến tình trạng xuất huyết hoặc thay đổi thời gian prothrombin ở những bệnh nhân không dùng thuốc chống đông.
10. Dược lý
Simvastatin là một thuốc hạ lipid được tổng hợp từ sản phẩm lên men của Aspergillus terreus. Simvastatin, vốn là một lacton bất hoạt, sau khi uống được thủy phân thành dạng beta-hydroxyacid tương ứng. Đây là một chất ức chế enzym khử 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzyme A (HMG-CoA). Enzym này xúc tác phản ứng biến đổi HMG-CoA thành mevalonat, một bước đầu hạn chế sinh tổng hợp cholesterol.
Simvastatin được chứng minh làm giảm nồng độ LDL-C cả lúc bình thường và khi tăng cao. LDL được tạo ra từ protein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và được dị hóa chủ yếu bởi thụ thể LDL ái lực cao. Cơ chế tác dụng hạ LDL của simvastatin có thể bao gồm cả giảm nồng độ VLDL-C và cảm ứng thụ thể LDL, dẫn đến giảm sản xuất và tăng dị hóa LDL-C. Apolipoprotein B cũng giảm đáng kể trong quá trình điều trị với simvastatin. Ngoài ra, simvastatin còn làm tăng vừa phải HDL-C và làm giảm Triglycerid huyết tương. Kết quả của những thay đổi này là làm giảm tỷ lệ cholesterol toàn phần/HDL-C và LDL-C/HDL-C.
Simvastatin được chứng minh làm giảm nồng độ LDL-C cả lúc bình thường và khi tăng cao. LDL được tạo ra từ protein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và được dị hóa chủ yếu bởi thụ thể LDL ái lực cao. Cơ chế tác dụng hạ LDL của simvastatin có thể bao gồm cả giảm nồng độ VLDL-C và cảm ứng thụ thể LDL, dẫn đến giảm sản xuất và tăng dị hóa LDL-C. Apolipoprotein B cũng giảm đáng kể trong quá trình điều trị với simvastatin. Ngoài ra, simvastatin còn làm tăng vừa phải HDL-C và làm giảm Triglycerid huyết tương. Kết quả của những thay đổi này là làm giảm tỷ lệ cholesterol toàn phần/HDL-C và LDL-C/HDL-C.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Đến nay vẫn có ít trường hợp quá liều được báo cáo, liều tối đa đã uống là 3,6 g. Tất cả bệnh nhân đều hồi phục không để lại di chứng.
Điều trị: Không có biện pháp điều trị đặc hiệu trong trường hợp quá liều. Trong trường hợp này, điều trị triệu chứng và biện pháp hỗ trợ cần được thực hiện.
Điều trị: Không có biện pháp điều trị đặc hiệu trong trường hợp quá liều. Trong trường hợp này, điều trị triệu chứng và biện pháp hỗ trợ cần được thực hiện.
12. Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C.