lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Kem bôi trị nấm da Nizoral Cream hộp 1 tuýp 5g

Kem bôi trị nấm da Nizoral Cream hộp 1 tuýp 5g

Danh mục:Thuốc kháng nấm
Thuốc cần kê toa:Không
Thương hiệu:Olic
Hạn dùng:3 năm kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
Dược sĩNgô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Ngô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Nizoral Cream

Mỗi gam chứa 20 mg ketoconazol.
Tá dược: Propylen glycol, stearyl alcol, cetyl alcol, sorbitan monostearat, polysorbat 60,
isopropyl myristat, natri sulphit, polysorbat 80 và nước tinh khiết.

2. Công dụng của Nizoral Cream

- Kem Nizoral 2% được chỉ định sử dụng tại chỗ bôi ngoài da trong điều trị các nhiễm nấm ngoài da: nhiễm nấm ở thân, nhiễm nấm ở bẹn, nhiễm nấm ở bàn tay và bàn chân do Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Microsporum canis và Epidermophyton fioccosum, cũng như trong điều trị nhiễm nấm Candida ở da và điều trị bệnh lang ben.
- Kem Nizoral 2% còn được chỉ định trong điều trị viêm da tiết bã - một bệnh lý da liên quan đến sự hiện diện của nấm Malassezia furfur.

3. Liều lượng và cách dùng của Nizoral Cream

Liều dùng
- Nhiễm nấm Candida ở da, nhiễm nấm ở thân; nhiễm nấm ở bẹn; nhiễm nấm ở bàn tay, nhiễm nấm ờ bàn chân và lang ben: Kem Nizoral 2% được khuyến cáo bôi ngoài da ngày một lần tại các vùng bị nhiễm nấm và vùng da cận kề.
- Viêm da tiết bã: Bôi kem Nizoral 2% lên các vùng bị nhiễm nấm 1 hoặc 2 lần mỗi ngày tùy vào độ nặng của tổn thương.
- Thời gian điều trị thông thường là: 2-3 tuần đối với lang ben, 2-3 tuần đối với nhiễm nấm men, 2-4 tuân đối với nhiễm nấm ở bẹn, 3-4 tuần đối với nhiễm nấm ở thân, 4-6 tuần đối với nhiễm nấm bàn chân.
- Thời gian điều trị khởi đầu viêm da tiết bã thông thường là 2-4 tuần. Điều trị duy trì bằng cách bôi thuốc 1 hoặc 2 lần mỗi tuần trong viêm da tiết bã.
- Trị liệu nên được tiếp tục một vài ngày sau khi tất cả các triệu chứng biến mất. Nên xem lại chẩn đoán nếu không thấy cải thiện về lâm sàng sau 4 tuần điều trị. Nên tuân theo các biện pháp giữ vệ sinh tốt để kiểm soát các nguồn gây nhiễm hay tái nhiễm.
Đối tượng đặc biệt
Trẻ em
Có rất ít dữ liệu trong việc sử dụng kem ketoconazol 2% trên bệnh nhân nhi.
Cách dùng
Dùng tại chỗ ngoài da.

4. Chống chỉ định khi dùng Nizoral Cream

Không dùng kem Nizoral 2% ở những người được biết quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

5. Thận trọng khi dùng Nizoral Cream

- Không dùng kem Nizoral 2% ở mắt. 
- Nếu dùng đồng thời với corticosteroid bôi tại chỗ, để ngăn ngừa hiện tượng dội ngược xảy ra khi ngừng dùng corticosteroid bôi tại chỗ sau một thời gian dài điều trị, người ta khuyên nên tiếp tục dùng một loại corticosteroid nhẹ bôi tại chỗ vào buổi sáng và dùng kem Nizoral 2% vào buổi tối và sau đó giảm dần liều rồi ngưng hẳn trị liệu corticosteroid bôi tại chỗ trong vòng 2-3 tuần.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai
Chưa có đủ thông tin nghiên cứu trên phụ nữ có thai. Thử nghiệm ở người không mang thai, sau khi bôi kem Nizoral 2% lên da, không phát hiện thấy nồng độ ketoconazol trong huyết tương. Vì vậy chưa xác định được những nguy cơ có liên quan đến việc sử dụng kem Nizoral 2% cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú
Chưa có đủ thông tin nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú. Những yếu tố nguy cơ của việc sử dụng kem Nizoral 2% trên phụ nữ cho con bú cũng chưa được biết đến.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có dữ liệu.

8. Tác dụng không mong muốn

Các phản ứng bất lợi sẽ được trình bày trong phần này. Những phản ứng bất lợi là những biến cố bất lợi được xem là có liên quan đến việc sử dụng ketoconazol dựa trên việc đánh giá toàn diện những thông tin về biến cố bất lợi sẵn có. Mối quan hệ nhân quả với ketoconazol không thể được xác định chắc chắn trong các trường hợp riêng lẻ. Hơn nữa, bởi vì những thử nghiệm lâm sàng này được thực hiện trong những điều kiện rất khác nhau, tỷ lệ phản ứng bất lợi được ghi nhận trong những thử nghiệm lâm sàng của một thuốc không thể so sánh trực tiếp với tỷ lệ trong những thử nghiệm lâm sàng của các thuốc khác và có lẽ cũng không phản ánh tỷ lệ quan sát được trên thực hành lâm sàng.
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng:
Tính an toàn của kem Nizoral 2% đã được đánh giá qua 1079 đối tượng trong 30 thử nghiệm lâm sàng khi sử dụng kem Nizoral 2% bôi ngoài da.
Các phản ứng bất lợi được báo cáo ≥ 1%:
- Các rối loạn toàn thân và tình trạng nơi bôi thuốc: Ban đỏ nơi bôi thuốc, Ngứa nơi bôi thuốc.
- Rối loạn da và mô dưới da: Cảm giác nóng rát, bỏng da.
Các phản ứng bất lợi khác được báo cáo <1%:
- Các rối loạn toàn thân và tình trạng nơi bôi thuốc: Chảy máu nơi bôi thuốc, Khó chịu nơi bôi thuốc, Khô da nơi bôi thuốc, Viêm nơi bôi thuốc, Kích ứng nơi bôi thuốc, Dị cảm nơi bôi thuốc, Phản ứng nơi bôi thuốc.
- Rối loạn hệ thống miễn dịch: Quá mẫn cảm
- Rối loạn da và mô dưới da: Nổi bọng nuớc, Viêm da tiếp xúc, Phát ban, Tróc da, Da nhờn.
Dữ liệu hậu mãi
Các phản ứng bất lợi được trình bày theo tần suất dựa trên tỉ lệ trong các thử nghiệm lâm sàng hay các nghiên cứu dịch tễ học.
Các phản ứng bất lợi của kem Nizoral 2% được xác định trong kinh nghiệm hậu mãi theo phân loại tần suất được đánh giá dựa trên các thử nghiệm lâm sàng hay các nghiên cứu dịch tễ học
- Rối loạn da và mô dưới da: Mày đay.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

Chưa được biết.

10. Dược lý

Nhóm điều trị: Kháng nấm dùng tại chỗ, dẫn xuất imidazol và triazol. Mã ATC: D01AC08
Cơ chế tác dụng
Ketoconazol ức chế sinh tổng hợp ergosterol ở nấm và làm thay đổi cấu trúc các thành phần lipid khác trong màng.
Ảnh hưởng dược lực học
Ketoconazol thường tác dụng rất nhanh trên triệu chứng ngứa, là triệu chứng thường thấy ở các nhiễm nấm ngoài da và nấm men cũng như trong những bệnh da có liên quan đến sự hiện diện của chủng nấm Malassezia spp. Giảm triệu chứng được ghi nhận trước khi thấy các dấu hiệu lành bệnh đầu tiên.
Vi sinh học
Ketoconazol, một dẫn xuất imidazole dioxolane tổng hợp, có hoạt tính kháng nấm mạnh đối với các vi nấm ngoài da như Trichophyton spp., Epidermophyton floccosum và Microsporum spp. và đối với các nấm men, bao gồm Malassezia spp. và Candida spp. Đặc biệt hiệu quả trên Malassezia spp. rất rõ rệt.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Dùng ngoài da:
Bôi thuốc quá nhiều trên da có thể gây ban đỏ, phù và cảm giác nóng bỏng. Những triệu chứng này sẽ mất đi khi ngừng bôi thuốc.
Nuốt vào miệng:
Trong trường hợp vô ý nuốt thuốc, cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng.

12. Bảo quản

Bảo quản dưới 30°C
Để xa tầm tay trẻ em

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(8 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

6
2
0
0
0