lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Điều trị thiếu sắt, acid folic và kẽm Ipec-Plus Aristopharma hộp 3 vỉ x 10 viên

Điều trị thiếu sắt, acid folic và kẽm Ipec-Plus Aristopharma hộp 3 vỉ x 10 viên

Danh mục:Sắt, acid folic
Thuốc cần kê toa:Không
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Aristopharma
Số đăng ký:VN-17830-14
Nước sản xuất:Bangladesh
Hạn dùng:24 tháng
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Ipec-Plus Aristopharma

Fe(III): 47mg Acid folic: 0.5mg Kẽm: 22.5mg

2. Công dụng của Ipec-Plus Aristopharma

Thuốc Ipec - Plus được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Phòng ngừa và điều trị thiếu sắt, acid folic và kẽm.

3. Liều lượng và cách dùng của Ipec-Plus Aristopharma

Cách dùng Dùng đường uống. Liều dùng Một viên mỗi ngày. Có thể cần đến hai viên một ngày trong trường hợp nặng hoặc theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4. Chống chỉ định khi dùng Ipec-Plus Aristopharma

Thuốc Ipec - Plus chống chỉ định trong các trường hợp sau: Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

5. Thận trọng khi dùng Ipec-Plus Aristopharma

Cũng như các tiền chất sắt khác, sự đậm màu của thuốc có thể xuất hiện mà không có ý nghĩa lâm sàng.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Cần thiết cho phụ nữ có thai và cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có.

8. Tác dụng không mong muốn

Khi sử dụng Ipec - Plus bạn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn (ADR). Ipec - Plus dung nạp tốt. Đôi khi gây kích ứng dạ dày như cảm giác đầy bụng, đau vùng thượng vị, buồn nôn, có thể xuất hiện táo bón hoặc tiêu chảy. Hướng dẫn cách xử trí ADR Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

9. Tương tác với các thuốc khác

Không tìm thấy tương tác nào giữa sắt polymaltose và thức ăn hoặc giữa sắt polymaltose và các thuốc khác do nó là dạng không ionic tự nhiên.

10. Dược lý

Dược lực học Phức sắt (III) hydroxide polymaltose là chất tan trong nước, là phức phân từ lớn của polynuclear sắt (III) hydroxide và một phần dextrin thủy phân (polymaltose). Được hấp thu nhanh với tỷ lệ cao của sắt được sử dụng và thuốc có tác dụng tăng tổng hợp hemoglobin. Acid folic giúp cho sự phát triển toàn vẹn của trẻ em. Kẽm giữ cho enzyme hoạt động và giúp chuyển hóa protein. Dược động học Phức sắt hydroxide polymaltose Sự hấp thu sắt từ phức sắt (III) polymaltose là tương đương với dạng sinh lý. Khi phức sắt (III) polymaltose vào tiếp xúc với vị trí gắn sắt ở bề mặt của tế bào màng nhầy, lúc này có sự trao đổi sinh lý, phức sắt (III) polymaltose phóng thích ra một lượng sắt mong muốn, nhờ hoạt động vận chuyển trong tế bào màng nhầy bởi chất mang protein và từ sự phóng thích này còn cho gắn kết tạo ferritin hoặc transferrin. Chất mang protein làm nhiệm vụ vận chuyển sắt từ phức sắt (III) polymaltose ở màng nhầy, ruột và sắt lưu động. Sinh khả dụng của sắt từ phức sắt (III) polymaltose được xác định bằng tỷ lệ phóng thích protein mang sắt (chất mang protein) ở màng nhầy, ruột và lượng sắt lưu động. Sắt được phóng thích từ chất mang protein và sắt dự trữ ở tế bào màng nhầy ở dạng ferritin hoặc protein mang sắt đến phối hợp với transferrin. Muối sắt thường uống vào sẽ tồn tại một trong hai dạng, dạng Fe++ hoặc Fe+++ kết tủa sắt (III) hydroxide ở pH sinh lý và sự hấp thu được hỗ trợ bởi acid dạ dày để duy trì sắt (III) dưới dạng hòa tan. Thông thường hấp thu khoảng 10% của 10 - 20 mg lượng sắt ăn vào một ngày trong chế độ ăn trung bình. citrate và ascorbate gia tăng hấp thu sắt bởi dạng phức hòa tan dễ dàng đi qua lớp tế bào biểu mô đường tiêu hóa. Các hợp chất khác như tanin có ở trong trà, các dạng thực vật và dạng phức phosphates ức chế đáng kể hấp thu sắt. Đầu tiên sắt bằng qua hàng rào biểu mô ruột rồi kết hợp với transferrin là một glycoprotein huyết thanh vận chuyển sắt đến các mô của cơ thể. Mỗi phân tử transferrin có thể mang hai nguyên tử sắt. Thông thường khoảng 20 - 45% vị trí gắn sắt được gắn kết. Thụ thể đặc biệt trong huyết tương được công nhận là transferrin, điều khiển sự đi vào của phức này vào trong tế bào và phóng thích sắt từ protein trong tế bào chất. Sắt cơ bản của sản xuất sắt cổ điển dưới dạng ion sắt (III) làm gia tăng sự biến đổi kích ứng dạ dày. Sự hấp thu sắt từ dạng muối sắt thường sẽ bị động và không được kiểm soát vì nó không chỉ liên tục ở trong tế bào màng nhầy của đường tiêu hóa mà còn ở transferrin tuần hoàn trong máu trong hệ thống tuần hoàn, làm tăng sự biến đổi lượng sắt quá tải, mà vượt trên lượng an toàn hoặc như sự chuẩn bị vượt quá khoảng thời gian. Lượng sắt quá tải có thể là nguyên nhân không chỉ gây độc cho cơ thể trong con đường phát triển chứng nhiễm sắc tố sắt (ngoại trừ sắt lắng đọng trong các mô như gan, cơ, thận và não) mà còn làm gia tăng sự hình thành gốc tự do. Vì vậy có khác biệt lớn trong dược lực và dược động học của phức sắt (III) polymaltose không giống như muối sắt (II) và sắt (III) thường. Với phức sắt polymaltose có tính an toàn hơn do nó không sản sinh gốc tự do cũng như các hậu quả khác của các dạng ở trên khi vượt quá tải lượng sắt. Phức sắt (III) polymaltose cũng dung nạp tốt hơn do nó ở dạng không ion hóa, và không gây kích ứng dạ dày. Hơn nữa, do cách thức riêng biệt trong khả năng vận chuyển gián tiếp của phức sắt (III) polymaltose nên nó không có tương tác dược động với các thuốc khác, mà có thể xảy ra với các muối sắt thường như các dạng nêu trên. Acid folic Sau khi uống, acid folic được hấp thu nhanh từ đường tiêu hóa. Vitamin được hấp thu chủ yếu ở phần ruột non xa. Sau khi hấp thu 1 mg hay ít hơn, phần lớn acid được khử và methyl hóa ở gan thành acid N - 5 - methyltetrahydrofolic, là dạng vận chuyển chủ yếu của folate trong cơ thể. Acid folic ở liều cao hơn có thể thoát khỏi sự chuyển hóa ở gan và xuất hiện trong máu chủ yếu ở dạng acid folic. Kẽm Sulphate 20% - 30% lượng kẽm ăn vào được hấp thu qua đường tiêu hóa. Đường bài tiết chủ yếu là qua ruột. Chỉ một lượng rất nhỏ ra nước tiểu.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng Sau khi uống một lượng lớn thuốc, những trường hợp quá liều muối sắt đã được ghi nhận, đặc biệt ở trẻ dưới 2 tuổi, các triệu chứng bao gồm bị kích ứng và hoạt tử dạ dày - ruột, buồn nôn, nôn mửa và tình trạng sốc. Điều trị Tiến hành rửa dạ dày với dung dịch natri bicarbonate 1%. Sử dụng các chất tạo phức chelate rất có hiệu quả, nhất là khi dùng deferoxamine, đặc biệt khi nồng độ chất sắt trong máu > 5 µg/ml. Tình trạng sốc, mất nước và bất thường acid - base được điều trị bằng phương pháp cổ điển.

12. Bảo quản

Bảo quản nơi khô mát, không quá 30°C, tránh ánh sáng và ẩm. Để xa tầm tay trẻ em.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(6 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

5
1
0
0
0