Nguyễn Hoàng Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Nguyễn Hoàng Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Adalat La 30mg
1 viên phóng thích kéo dài chứa 30mg nifedipin
Tá dược: Hypromellose, Polyethylen oxid, Magnesi stearat, Sodium chlorid, Oxid sắt đỏ (E172/C.I. 77491), Cellulose acetat, Polyethylen glycol 3350, Hydroxypropyl cellulose, Propylen glycol, Titan dioxid (E171/C.I. 77891)
Tá dược: Hypromellose, Polyethylen oxid, Magnesi stearat, Sodium chlorid, Oxid sắt đỏ (E172/C.I. 77491), Cellulose acetat, Polyethylen glycol 3350, Hydroxypropyl cellulose, Propylen glycol, Titan dioxid (E171/C.I. 77891)
2. Công dụng của Adalat La 30mg
Điều trị tăng huyết áp tat cả các mức độ.
Dùng đơn độc hoặc phôi hợp với một thuốc chẹn beta để dự phòng cơn đau thắt ngực ổn định mạn tính.
Dùng đơn độc hoặc phôi hợp với một thuốc chẹn beta để dự phòng cơn đau thắt ngực ổn định mạn tính.
3. Liều lượng và cách dùng của Adalat La 30mg
Liều lượng
1. Liều ban đầu“khuyến cáo trong tăng huyết áp nhẹ đến trung bình là một viên nén 20mg một lần mỗi ngày. Đối với tăng huyết áp nặng, liều ban đầu khuyến cáo là một viên nén 30mg một lần mỗi ngày. Nếu cần thiết, có thể tăng liều lên mức tối đa 90mg một lần mỗi ngày tùy theo các yêu cầu đối với từng bệnh nhân.
2. Đối với phòng ngừa cơn đau thắt ngực, liều ban đầu khuyến cáo là một viên nén 30mg một lần mỗi ngày. Liều có thể tăng tùy theo các yêu cầu đối với từng bệnh nhân lên mức tối đa 90mg một lần mỗi ngày. Những bệnh nhân được kiểm soát tăng huyết áp hoặc các triệu chứng đau thắt ngực bằng viên nang Adalat hoặc Adalat retard có thể chuyển sang dùng Adalat LA một cách an toàn. Hiệu quả phòng ngừa cơn đau thắt ngực được duy trì khi bệnh nhân được chuyển từ các thuốc đối kháng calcium khác như diltiazem hay verapamil sang Adalat LA. Những bệnh nhân chuyền từ các thuốc đối kháng calci khác sang Adalat LA nên khởi đầu điều trị với liều khuyến cáo ban đầu là 30 mg Adalat LA một lần mỗi ngày. Sau đó có thể bắt đầu điều chỉnh liều cao hơn bảo đảm hiệu quả về lâm sàng.
Việc dùng thuốc cùng với các chất ức chế CYP 3A4 hay cảm ứng CYP 3A4 có thể dẫn đến khuyến cáo
điều chỉnh liều hoặc ngừng sử dụng nifedipin.
Thời gian sử dụng
Điều trị có thể được tiếp tục không hạn định.
Thông tin thêm trên những đối tượng đặc biệt:
Bệnh nhi:
Độ an toàn và hiệu quả của Adalat LA trên trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Dữ liệu hiện có đối
với sử dụng nifedipine trong tăng huyết áp được mô tả ở phần Đặc điểm dược lực học Người cao tuổi
Theo dữ liệu nghiên cứu được động học của Adalat LA, không cần chỉnh liều ở người già trên 65 tuổi.
Bệnh nhân tổn thương thận
Theo dữ liệu nghiên cứu dược động học, không cần chỉnh liều ở người có tổn thương thận.
Cách dùng: Dùng đường uống
Thuốc được uống nguyên viên với một cốc nước, không phụ thuộc vào bữa ăn. Các lần uống thuốc nên cách nhau khoảng 24 giờ, tức là uống vào ở cùng một thời điểm mỗi ngày, nên uống vào buổi sáng.
Viên nén Adalat LA phải được uống nguyên viên, không được cắn, nhai hay bẻ viên thuốc dù trong bất
cứ trường hợp nào. Tránh uống nước ép quả bưởi.
1. Liều ban đầu“khuyến cáo trong tăng huyết áp nhẹ đến trung bình là một viên nén 20mg một lần mỗi ngày. Đối với tăng huyết áp nặng, liều ban đầu khuyến cáo là một viên nén 30mg một lần mỗi ngày. Nếu cần thiết, có thể tăng liều lên mức tối đa 90mg một lần mỗi ngày tùy theo các yêu cầu đối với từng bệnh nhân.
2. Đối với phòng ngừa cơn đau thắt ngực, liều ban đầu khuyến cáo là một viên nén 30mg một lần mỗi ngày. Liều có thể tăng tùy theo các yêu cầu đối với từng bệnh nhân lên mức tối đa 90mg một lần mỗi ngày. Những bệnh nhân được kiểm soát tăng huyết áp hoặc các triệu chứng đau thắt ngực bằng viên nang Adalat hoặc Adalat retard có thể chuyển sang dùng Adalat LA một cách an toàn. Hiệu quả phòng ngừa cơn đau thắt ngực được duy trì khi bệnh nhân được chuyển từ các thuốc đối kháng calcium khác như diltiazem hay verapamil sang Adalat LA. Những bệnh nhân chuyền từ các thuốc đối kháng calci khác sang Adalat LA nên khởi đầu điều trị với liều khuyến cáo ban đầu là 30 mg Adalat LA một lần mỗi ngày. Sau đó có thể bắt đầu điều chỉnh liều cao hơn bảo đảm hiệu quả về lâm sàng.
Việc dùng thuốc cùng với các chất ức chế CYP 3A4 hay cảm ứng CYP 3A4 có thể dẫn đến khuyến cáo
điều chỉnh liều hoặc ngừng sử dụng nifedipin.
Thời gian sử dụng
Điều trị có thể được tiếp tục không hạn định.
Thông tin thêm trên những đối tượng đặc biệt:
Bệnh nhi:
Độ an toàn và hiệu quả của Adalat LA trên trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Dữ liệu hiện có đối
với sử dụng nifedipine trong tăng huyết áp được mô tả ở phần Đặc điểm dược lực học Người cao tuổi
Theo dữ liệu nghiên cứu được động học của Adalat LA, không cần chỉnh liều ở người già trên 65 tuổi.
Bệnh nhân tổn thương thận
Theo dữ liệu nghiên cứu dược động học, không cần chỉnh liều ở người có tổn thương thận.
Cách dùng: Dùng đường uống
Thuốc được uống nguyên viên với một cốc nước, không phụ thuộc vào bữa ăn. Các lần uống thuốc nên cách nhau khoảng 24 giờ, tức là uống vào ở cùng một thời điểm mỗi ngày, nên uống vào buổi sáng.
Viên nén Adalat LA phải được uống nguyên viên, không được cắn, nhai hay bẻ viên thuốc dù trong bất
cứ trường hợp nào. Tránh uống nước ép quả bưởi.
4. Chống chỉ định khi dùng Adalat La 30mg
Adalat LA không được sử dụng trên những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với thành phần hoạt chất hoặc các dihydropyridine khác bởi vì theo lý thuyết có thể xảy ra phản ứng chéo, hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào liệt kê trong mục Cảnh báo và thận trọng.
Adalat LA không được sử dụng trong những trường hợp shock do tim, hẹp động mạch rõ rệt trên lâm sàng, đau thắt ngực không ổn định. đang bị hoặc mới bị nhồi máu cơ tim trong vòng 1 tháng.
Adalat LA không được dùng để điều trị các cơn đau thắt ngực cấp tính.
Độ an toàn của Adalat LA trong tăng huyết áp ác tính chưa được thiết lập.
Adalat LA không được dùng để dự phòng thứ cấp bệnh nhồi máu cơ tim.
Do thời gian tác dụng của dạng bào chế, nên Adalat LA không được dùng cho bệnh nhân suy gan.
Adalat LA không được dùng cho bệnh nhân có bệnh sử tắc nghẽn dạ dày-ruột, thực quản hoặc hẹp đường kính của đường ruột ở bắt cứ mức độ nào.
Adalat LA không được dùng ở những bệnh nhân có túi cùng Kock (thủ thuật mở thông hồi tràng sau
phẫu Thuật cất bỏ đại trực tràng).
Adalat LA chống chỉ định ở bệnh nhân bị bệnh viêm ruột hoặc bệnh Crohn.
Nifedipine không được dùng phối hợp với rifampicin vì có thể không đạt được nồng độ nifedipine hiệu
quả trong huyết tương do sự cảm ứng enzyme.
Adalat LA không được sử dụng trong những trường hợp shock do tim, hẹp động mạch rõ rệt trên lâm sàng, đau thắt ngực không ổn định. đang bị hoặc mới bị nhồi máu cơ tim trong vòng 1 tháng.
Adalat LA không được dùng để điều trị các cơn đau thắt ngực cấp tính.
Độ an toàn của Adalat LA trong tăng huyết áp ác tính chưa được thiết lập.
Adalat LA không được dùng để dự phòng thứ cấp bệnh nhồi máu cơ tim.
Do thời gian tác dụng của dạng bào chế, nên Adalat LA không được dùng cho bệnh nhân suy gan.
Adalat LA không được dùng cho bệnh nhân có bệnh sử tắc nghẽn dạ dày-ruột, thực quản hoặc hẹp đường kính của đường ruột ở bắt cứ mức độ nào.
Adalat LA không được dùng ở những bệnh nhân có túi cùng Kock (thủ thuật mở thông hồi tràng sau
phẫu Thuật cất bỏ đại trực tràng).
Adalat LA chống chỉ định ở bệnh nhân bị bệnh viêm ruột hoặc bệnh Crohn.
Nifedipine không được dùng phối hợp với rifampicin vì có thể không đạt được nồng độ nifedipine hiệu
quả trong huyết tương do sự cảm ứng enzyme.
5. Thận trọng khi dùng Adalat La 30mg
Phải uống nguyên viên nén Adalat LA. không được cắn. nhai hay bẻ viên thuốc dù trong bắt cứ trường
hợp nào.
Nên thận trọng khi sử dụng, thuốc cho bệnh nhân hạ huyết áp vì có nguy cơ làm giảm thêm huyết áp và
phải cân thận đối với bệnh nhân có huyết áp rất thấp (hạ huyết áp trầm trọng với mức huyết áp tâm thu
thấp hơn 90 mmHg).
Không nên sử dụng Adalat LA trong thời gian mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ cần phải được điều trị bằng nifedipine. Nên để dành Adalat LA cho phụ nữ bị tăng huyết áp nặng không đáp ứng với các điều trị chuẩn.
Ngoài ra phải theo dõi cẩn thận huyết áp khi dùng nifedipine với magnesium sulfate tiêm tĩnh mạch, do
khả năng tụt huyết áp quá mức có thể gây hại cho cả bà mẹ và thai nhi. Để biết thêm thông tin về việc sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai.
Không khuyến cáo sử dụng Adalat LA trong thời kì cho con bú vì nifedipine được báo cáo là có tiết vào
sữa mẹ và ảnh hưởng của phơi nhiễm nifedipine đối với trẻ nhỏ chưa được biết.
Adalat LA có thể được dùng phối hợp với các thuốc chẹn beta và các thuốc điều trị tăng huyết áp khác,
tuy nhiên cần lưuý đến khả năng tác dụng hiệp đồng dẫn đến giám huyết áp tư thế. Adalat LA có thể sẽ
không ngăn ngừa các tác dụng hồi ứng lại sau khi ngừng liệu pháp điều trị tăng huyết áp khác.
Nên thận trọng khi sử dụng Adalat LA trên bệnh nhân có dự trữ tim kém. Đôi khi có thể quan sát thấy suy tim trở nên xấu hơn với nifedipine.
Có thể cần phải điều chỉnh kiểm soát đường huyết đối với bệnh nhân đái tháo đường dùng Adalat LA
Ở những bệnh nhân thẩm tách máu bị tăng huyết áp ác tính và giảm thể tích máu, có thể xảy ra giảm huyết áp rõ rệt.
Vì lớp màng bên ngoài của viên nén Adalat LA không được tiêu hóa, nên có thể nhìn thấy hình viên thuốc nguyên trong bồn vệ sinh hoặc trong phân của bệnh nhân. Do đó nên cân thận khi dùng Adalat LA cho bệnh nhân vì các triệu chứng tắc nghẽn có thể xảy ra. Hiện tượng dị vật dạ dày có thể xảy ra trong các trường hợp rất hiếm gặp và có thể cần can thiệp bằng phẫu thuật.
Các triệu chứng tắc nghẽn đã được mô tả trong các trường hợp riêng lẻ mà không có bệnh sử rối loạn tiêu hóa được biết.
Khi chụp X-quang với chất cản quang barium. Adalat LA có thể tạo hình ảnh dương tính giả.
Ở bệnh nhân có tổn thương chức năng gan nhẹ, vừa phải hoặc nặng. cần theo dõi kỹ, và có thế giảm liều.
Nifedipin được chuyển hóa qua hệ thống Cytochrome P450 3A4, những thuốc được biết ức chế hay cảm ứng hệ thống enzym này vì thế có thể làm thay đổi chuyển hóa bước đầu hay độ thanh thải của nifedipin.
Vì vậy, các thuốc ức chế hệ thống Cytochrome P450 3A4 có thễ dẫn tới sự tăng nồng độ của nifedipin
trong huyết tương như:
- Kháng sinh nhóm macrolide (ví dụ : erythromycin)
- Thuốc chống HIV ức chế protease ( ví dụ: ritonavir)
- Thuốc chống nấm nhóm azole ( ví dụ: ketoconazole)
- Thuốc chống trầm cảm nefazodone va fluoxetine
- Quinupristin/dalfopristin
- Acid valproic
- Cimetidine
Khi dùng chung với các thuốc này phải theo dõi huyết áp và nếu cần, phải cân nhắc đến việc giảm liều nifedipin.
Sự tăng liều tới mức tối đa một ngày là 120mg nifedipin có thể dẫn đến tăng hấp thu 2 mmol natri mỗi ngày. Do vậy nên cân nhắc tới việc kiểm soát lượng natri đưa vào cơ thê bệnh nhân.
hợp nào.
Nên thận trọng khi sử dụng, thuốc cho bệnh nhân hạ huyết áp vì có nguy cơ làm giảm thêm huyết áp và
phải cân thận đối với bệnh nhân có huyết áp rất thấp (hạ huyết áp trầm trọng với mức huyết áp tâm thu
thấp hơn 90 mmHg).
Không nên sử dụng Adalat LA trong thời gian mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ cần phải được điều trị bằng nifedipine. Nên để dành Adalat LA cho phụ nữ bị tăng huyết áp nặng không đáp ứng với các điều trị chuẩn.
Ngoài ra phải theo dõi cẩn thận huyết áp khi dùng nifedipine với magnesium sulfate tiêm tĩnh mạch, do
khả năng tụt huyết áp quá mức có thể gây hại cho cả bà mẹ và thai nhi. Để biết thêm thông tin về việc sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai.
Không khuyến cáo sử dụng Adalat LA trong thời kì cho con bú vì nifedipine được báo cáo là có tiết vào
sữa mẹ và ảnh hưởng của phơi nhiễm nifedipine đối với trẻ nhỏ chưa được biết.
Adalat LA có thể được dùng phối hợp với các thuốc chẹn beta và các thuốc điều trị tăng huyết áp khác,
tuy nhiên cần lưuý đến khả năng tác dụng hiệp đồng dẫn đến giám huyết áp tư thế. Adalat LA có thể sẽ
không ngăn ngừa các tác dụng hồi ứng lại sau khi ngừng liệu pháp điều trị tăng huyết áp khác.
Nên thận trọng khi sử dụng Adalat LA trên bệnh nhân có dự trữ tim kém. Đôi khi có thể quan sát thấy suy tim trở nên xấu hơn với nifedipine.
Có thể cần phải điều chỉnh kiểm soát đường huyết đối với bệnh nhân đái tháo đường dùng Adalat LA
Ở những bệnh nhân thẩm tách máu bị tăng huyết áp ác tính và giảm thể tích máu, có thể xảy ra giảm huyết áp rõ rệt.
Vì lớp màng bên ngoài của viên nén Adalat LA không được tiêu hóa, nên có thể nhìn thấy hình viên thuốc nguyên trong bồn vệ sinh hoặc trong phân của bệnh nhân. Do đó nên cân thận khi dùng Adalat LA cho bệnh nhân vì các triệu chứng tắc nghẽn có thể xảy ra. Hiện tượng dị vật dạ dày có thể xảy ra trong các trường hợp rất hiếm gặp và có thể cần can thiệp bằng phẫu thuật.
Các triệu chứng tắc nghẽn đã được mô tả trong các trường hợp riêng lẻ mà không có bệnh sử rối loạn tiêu hóa được biết.
Khi chụp X-quang với chất cản quang barium. Adalat LA có thể tạo hình ảnh dương tính giả.
Ở bệnh nhân có tổn thương chức năng gan nhẹ, vừa phải hoặc nặng. cần theo dõi kỹ, và có thế giảm liều.
Nifedipin được chuyển hóa qua hệ thống Cytochrome P450 3A4, những thuốc được biết ức chế hay cảm ứng hệ thống enzym này vì thế có thể làm thay đổi chuyển hóa bước đầu hay độ thanh thải của nifedipin.
Vì vậy, các thuốc ức chế hệ thống Cytochrome P450 3A4 có thễ dẫn tới sự tăng nồng độ của nifedipin
trong huyết tương như:
- Kháng sinh nhóm macrolide (ví dụ : erythromycin)
- Thuốc chống HIV ức chế protease ( ví dụ: ritonavir)
- Thuốc chống nấm nhóm azole ( ví dụ: ketoconazole)
- Thuốc chống trầm cảm nefazodone va fluoxetine
- Quinupristin/dalfopristin
- Acid valproic
- Cimetidine
Khi dùng chung với các thuốc này phải theo dõi huyết áp và nếu cần, phải cân nhắc đến việc giảm liều nifedipin.
Sự tăng liều tới mức tối đa một ngày là 120mg nifedipin có thể dẫn đến tăng hấp thu 2 mmol natri mỗi ngày. Do vậy nên cân nhắc tới việc kiểm soát lượng natri đưa vào cơ thê bệnh nhân.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Không nên sử dụng nifedipine trong thời gian mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ
cần phải điều trị bằng nifedipine.
Chưa có đầy đủ các nghiên cứu và kiểm soát tốt được thực hiện trên phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy nifedipin gây ra độc tính phôi thai, bào thai và sinh quái thai.
Từ các bằng chứng lâm sàng hiện có, chưa xác định được các nguy cơ cụ thể trước khi sinh. mặc dù có sự gia tăng ngạt chu sinh, mổ bắt con cũng như sinh non và chậm tăng trưởng trong tử cung đã được báo cáo.
Người ta vẫn chưa rõ là các báo cáo này là do bệnh tăng huyết áp nên, việc điều trị bệnh hay do tác dụng
đặc hiệu của thuốc.
Thông tin hiện nay chưa đây đủ để loại trừ các tác dụng bất lợi của thuốc trên trẻ chưa sinh ra và sơ sinh.
Vì vậy bất kỳ việc sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai nào cũng cần đánh giá thận trọng về nguy cơ và lợi
ích trên từng cá nhân và chỉ được xem xét nếu tất cả các lựa chọn điều trị khác không được chỉ định hoặc
không có hiệu quả.
Phù phổi cấp đã được quan sát thay khi sử dụng các thuốc chẹn kênh calci, bao gôm các nifedipine khác,
để giảm co thắt trong thai kỳ, đặc biệt là trong trường hợp đa thai (thai đôi hoặc nhiều hơn), với đường tiêm tĩnh mạch và/hoặc sử dụng đồng thời với thuốc chủ vận beta-2.
Phụ nữ cho con bú
Nifdipine được tiết vào sữa mẹ. Nồng độ nifedipine trong sữa mẹ tương đương với nồng độ thuốc trong huyết thanh của người mẹ. Đối với các dạng bào chế phóng thích tức thì, người ta đề xuất trì hoãn việc cho con bú hoặc vắt sữa trong 3-4 giờ sau khi uống thuốc để giảm mức tiếp xúc với nifedipine đối với trẻ.
Thụ tinh trong ống nghiệm
Trong những trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm riêng lẻ, các chất kháng calci nhưnifedipin gây ra những biến đổi về sinh hóa có thể hồi phục ở phần đầu của tinh trùng có thể làm suy giảm chức năng
tinh trùng. Ở những người đàn ông muốn có con bằng phương pháp thụ tỉnh nhân tạo nhưng thất bại
nhiều lần, và khi không tìm được một lý do nào khác, thì chất kháng calci như nifedipin có thể được xem là một nguyên nhân.
Không nên sử dụng nifedipine trong thời gian mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ
cần phải điều trị bằng nifedipine.
Chưa có đầy đủ các nghiên cứu và kiểm soát tốt được thực hiện trên phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy nifedipin gây ra độc tính phôi thai, bào thai và sinh quái thai.
Từ các bằng chứng lâm sàng hiện có, chưa xác định được các nguy cơ cụ thể trước khi sinh. mặc dù có sự gia tăng ngạt chu sinh, mổ bắt con cũng như sinh non và chậm tăng trưởng trong tử cung đã được báo cáo.
Người ta vẫn chưa rõ là các báo cáo này là do bệnh tăng huyết áp nên, việc điều trị bệnh hay do tác dụng
đặc hiệu của thuốc.
Thông tin hiện nay chưa đây đủ để loại trừ các tác dụng bất lợi của thuốc trên trẻ chưa sinh ra và sơ sinh.
Vì vậy bất kỳ việc sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai nào cũng cần đánh giá thận trọng về nguy cơ và lợi
ích trên từng cá nhân và chỉ được xem xét nếu tất cả các lựa chọn điều trị khác không được chỉ định hoặc
không có hiệu quả.
Phù phổi cấp đã được quan sát thay khi sử dụng các thuốc chẹn kênh calci, bao gôm các nifedipine khác,
để giảm co thắt trong thai kỳ, đặc biệt là trong trường hợp đa thai (thai đôi hoặc nhiều hơn), với đường tiêm tĩnh mạch và/hoặc sử dụng đồng thời với thuốc chủ vận beta-2.
Phụ nữ cho con bú
Nifdipine được tiết vào sữa mẹ. Nồng độ nifedipine trong sữa mẹ tương đương với nồng độ thuốc trong huyết thanh của người mẹ. Đối với các dạng bào chế phóng thích tức thì, người ta đề xuất trì hoãn việc cho con bú hoặc vắt sữa trong 3-4 giờ sau khi uống thuốc để giảm mức tiếp xúc với nifedipine đối với trẻ.
Thụ tinh trong ống nghiệm
Trong những trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm riêng lẻ, các chất kháng calci nhưnifedipin gây ra những biến đổi về sinh hóa có thể hồi phục ở phần đầu của tinh trùng có thể làm suy giảm chức năng
tinh trùng. Ở những người đàn ông muốn có con bằng phương pháp thụ tỉnh nhân tạo nhưng thất bại
nhiều lần, và khi không tìm được một lý do nào khác, thì chất kháng calci như nifedipin có thể được xem là một nguyên nhân.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Phản ứng đối với thuốc thay đổi tùy theo từng bệnh nhân, có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Điều này đặc biệt xây ra khi bắt đầu điều trị, thay đổi thuốc và khi uống rượu kèm theo.
8. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR) dựa trên các nghiên cứu với giả dược và nifedipin được thu thập theo các mẫu báo cáo tác dụng không mong muốn của thuốc CIOMS nhóm III về tần xuất
xuất hiện (Cơ sở các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng: nifedipin n = 2.661; giả dược n= 1.468; ngày 22/02/2006 va trong thử nghiệm ACTION: nifedipin n= 3.825, giả dược n = 3.840) được liệt kê dưới đây:
Các phản ứng thuốc không mong muốn (ADR) liệt kê trong mục “thường gặp” có tần xuất xuất hiện <3 trừ triệu chứng phù (9.9%) và đau đầu (3, 9%).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Chứng mất bạch cầu hạt, Giảm bạch cầu
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng dị ứng, phù dị ứng/phù mạch (bao gồm cả phù thanh quản, Ngứa, mày đay, nổi mẩn, phản ứng phản vệ/dạng phản vệ.
Rối loạn tâm thần: các phản ứng lo âu, rối loạn giấc ngủ, tăng đường huyết
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường huyết
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, đau nữa đầu, choáng váng, run, giảm cảm giác, buồn ngủ
Rối loạn mắt: Rối loạn thị giác, đau mắt
Rối loạn tim: Chứng mạch nhanh, hồi hộp, đau ngực (cơn đau thắt ngực)
Rối loạn mạch: Phù, giãn mạch, hạ huyết áp, ngất
Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất: Chảy máu cam, xung huyết mũi, khó thở, phù phổi
Rối loạn tiêu hóa: Táo bón, đau bụng, dạ dày- ruột, buồn nôn, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng, tang sản lợi, dị vật tiêu hóa, khó nuốt, tắc ruột loét đường tiêu hóa, nôn, suy cơ vòng dạ dày thực quản.
Rối lọa hệ gan mật: Tăng các men gan thoáng qua, vàng da
Rối loạn da và tổ chức dưới da: ban đỏ, hoại tử thượng bì gây độc, nhạy cảm với ánh sáng, phản ứng dị ứng, ban xuất huyết có thể sờ thấy được
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: chuột rút, sưng khớp, đau cơ, đa khớp
Rối loạn thận và đường tiết niệu: tiểu nhiều, tiểu khó
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: rối loạn cương dương
Rối loạn chung và tại chỗ dùng thuốc: cảm thấy không khỏe, đau không đặc hiệu, lạnh run
Ở những bệnh nhân thẩm tách máu có tăng huyết áp và giảm thê tích máu ác tính, có thể xảy ra hiện
tượng giảm huyết áp rõ do giãn mạch.
xuất hiện (Cơ sở các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng: nifedipin n = 2.661; giả dược n= 1.468; ngày 22/02/2006 va trong thử nghiệm ACTION: nifedipin n= 3.825, giả dược n = 3.840) được liệt kê dưới đây:
Các phản ứng thuốc không mong muốn (ADR) liệt kê trong mục “thường gặp” có tần xuất xuất hiện <3 trừ triệu chứng phù (9.9%) và đau đầu (3, 9%).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Chứng mất bạch cầu hạt, Giảm bạch cầu
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng dị ứng, phù dị ứng/phù mạch (bao gồm cả phù thanh quản, Ngứa, mày đay, nổi mẩn, phản ứng phản vệ/dạng phản vệ.
Rối loạn tâm thần: các phản ứng lo âu, rối loạn giấc ngủ, tăng đường huyết
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường huyết
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, đau nữa đầu, choáng váng, run, giảm cảm giác, buồn ngủ
Rối loạn mắt: Rối loạn thị giác, đau mắt
Rối loạn tim: Chứng mạch nhanh, hồi hộp, đau ngực (cơn đau thắt ngực)
Rối loạn mạch: Phù, giãn mạch, hạ huyết áp, ngất
Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất: Chảy máu cam, xung huyết mũi, khó thở, phù phổi
Rối loạn tiêu hóa: Táo bón, đau bụng, dạ dày- ruột, buồn nôn, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng, tang sản lợi, dị vật tiêu hóa, khó nuốt, tắc ruột loét đường tiêu hóa, nôn, suy cơ vòng dạ dày thực quản.
Rối lọa hệ gan mật: Tăng các men gan thoáng qua, vàng da
Rối loạn da và tổ chức dưới da: ban đỏ, hoại tử thượng bì gây độc, nhạy cảm với ánh sáng, phản ứng dị ứng, ban xuất huyết có thể sờ thấy được
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: chuột rút, sưng khớp, đau cơ, đa khớp
Rối loạn thận và đường tiết niệu: tiểu nhiều, tiểu khó
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: rối loạn cương dương
Rối loạn chung và tại chỗ dùng thuốc: cảm thấy không khỏe, đau không đặc hiệu, lạnh run
Ở những bệnh nhân thẩm tách máu có tăng huyết áp và giảm thê tích máu ác tính, có thể xảy ra hiện
tượng giảm huyết áp rõ do giãn mạch.
9. Tương tác với các thuốc khác
Thuốc ảnh hưởng đến nifedipin:
Nifedipin được chuyển hóa qua hệ thống cytochrome P 450 3A4. có ở cả niêm mạc ruột và gan. Do đó những thuôc có tác dụng hoặc ức chế hoặc cảm ứng hệ thống enzyme này có thể làm thay đổi bước
chuyên hóa đầu tiên tại gan (sau khi uống) hoặc độ thanh thải nifedipin.
Nên tính đến về mức độ cũng như thời gian tương tác khi sử dụng nifedipin cùng với các thuốc sau:
Rifampicin:
Rifampicin cảm ứng mạnh hệ thống cytochrome P 450 3A4. Khi dùng phối hợp rifampicin, sinh khả dụng của nifedipin giảm rõ rệt, làm giảm hiệu quả điêu trị. Do đó, chỗng chỉ định sử dụng phối hợp nifedipin voi rifampicin.
Khi dùng chung với các chất ức. chế hệ thống cytochrome P450 3A4 ở mức độ nhẹ đến trung bình sau đây nên theo đõi huyết áp, nếu cần phải xem xét giảm liều nifedipine.
Trong phần lớn các trường hợp này, cho đến nay chưa có nghiên cứu chính quy nào đánh giá khả năng xảy ra tương tác giữa nifedipine với các thuốc được liệt kê.
Các thuốc làm tăng tác dụng nifedipine:
- kháng sinh macrolide (ví dụ erythromycin)
- thuốc kháng HIV ức chế protease (ví dụ ritonavir)
- thuốc kháng nấm nhóm azole (ví dụ ketoconazole)
- fluoxetine
- nefazodone
- quinupristin/dalfopristin
- cisapride
- acid valproic
- cimetidine
- diltiazem
Khi dùng đồng thời với các chất cảm ứng hệ cytochrome P450 3A4, cần theo dõi sự đáp ứng lâm sàng của nifedipine và nếu cần, xem xét tăng liều nifedipine. Nếu tăng liều nifedipine trong thời gian sử dụng kết hợp cả hai thuốc, khi ngừng điều trị với thuốc kia cần xem xét giảm liều nifedipine.
Các thuốc làm giảm tác dụng nifedipine:
- rifampicin (xem ở trên)
- phenytoin
- carbamazepine
- phenobarbital
Ảnh hưởng của nifedipin đến các thuốc khác
Các thuốc hạ huyết áp
Nifedipine có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp khi dùng đồng thời các thuốc điều trị tăng huyết áp khác như thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn B, thuốc ức chế men chuyền, thuốc chẹn thụ thể angiotensin 1 (AT1), thuốc chẹn kênh calci khác, thuốc chẹn a-adrenergic, chất ức chế PDE5, vàg-methyldopa.
Khi dùng nifedipin đồng thời với thuốc chẹn beta, bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận vì sự hạ huyết áp khá nghiêm trọng có thể xảy ra. Trong một số trường hợp riêng biệt, có thê làm nặng hơn tình trạng suy tim.
Digoxin:
Dùng đồng thời nifedipin và digoxin có thể làm giảm độ thanh thải digoxin, vì vậy làm tăng nồng độ digoxin huyết tương. Do đó nên lưu ý theo dõi triệu chứng quá liều digoxin ở bệnh nhân. Nếu cần, nên
giảm liều glycoside.
Quinidine:
Khi nifedipin được dùng đồng thời với quinidine, người ta nhận thấy trên từng trường hợp riêng rẽ nồng độ quinidine giảm hoặc sau khi ngưng. Điều trị nifedipine, nồng quinidine tăng cao rõ rệt. Vì thế, cần
theo dõi nông độ quinidine hay phải điều chỉnh liều nếu dùng phối hợp hoặc ngưng sử dụng nifedipin.
Cần theo dõi chặt chẽ huyết áp và nếu cân, nên giảm liều nifedipine.
Tacrolimus:
Được chuyền hóa qua hệ thống cytochrome P450 3A4. Các dữ liệu được công bố gần đây cho rằng có
thể phải giảm liễu nifedipine khi dùng đồng thời với tacrolimus trong từng trường hợp riêng rẽ. Khi dùng phối hợp cả hai loại thuốc trên, nên theo dõi nồng độ tacrolimus trong huyết thanh và giảm liều nifedipine khi cần.
Tương tác thuốc - thức ăn
Nước ép quả bưởi
Nước ép quả bưởi ức chế hệ thống cytochrome P450 3A4. Uống nifedipine cùng với nước ép quả bưởi vì thế làm tăng nồng độ nifedipin trong huyết tương và kéo dài tác dụng của nifedipine do làm giảm chuyển hóa bước đầu hay giảm thanh thải. Hậu quả là có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Sau khi
uống nước ép quả bưởi đều đặn, tác dụng này có thế kéo dài nhất 3 ngày sau lần uống nước ép quả
bưởi cuối cùng. Do vậy phải tránh uống nước ép quả bưởi khi uống nifedipin.
Các dạng tương tác thuốc khác
Nifedipin có thể làm tăng giả tạo giá trị quang phổ của acid vanillyl-mandelic trong nước tiểu. Tuy nhiên đo bằng phương pháp HPLC không bị ảnh hưởng.
Nifedipin được chuyển hóa qua hệ thống cytochrome P 450 3A4. có ở cả niêm mạc ruột và gan. Do đó những thuôc có tác dụng hoặc ức chế hoặc cảm ứng hệ thống enzyme này có thể làm thay đổi bước
chuyên hóa đầu tiên tại gan (sau khi uống) hoặc độ thanh thải nifedipin.
Nên tính đến về mức độ cũng như thời gian tương tác khi sử dụng nifedipin cùng với các thuốc sau:
Rifampicin:
Rifampicin cảm ứng mạnh hệ thống cytochrome P 450 3A4. Khi dùng phối hợp rifampicin, sinh khả dụng của nifedipin giảm rõ rệt, làm giảm hiệu quả điêu trị. Do đó, chỗng chỉ định sử dụng phối hợp nifedipin voi rifampicin.
Khi dùng chung với các chất ức. chế hệ thống cytochrome P450 3A4 ở mức độ nhẹ đến trung bình sau đây nên theo đõi huyết áp, nếu cần phải xem xét giảm liều nifedipine.
Trong phần lớn các trường hợp này, cho đến nay chưa có nghiên cứu chính quy nào đánh giá khả năng xảy ra tương tác giữa nifedipine với các thuốc được liệt kê.
Các thuốc làm tăng tác dụng nifedipine:
- kháng sinh macrolide (ví dụ erythromycin)
- thuốc kháng HIV ức chế protease (ví dụ ritonavir)
- thuốc kháng nấm nhóm azole (ví dụ ketoconazole)
- fluoxetine
- nefazodone
- quinupristin/dalfopristin
- cisapride
- acid valproic
- cimetidine
- diltiazem
Khi dùng đồng thời với các chất cảm ứng hệ cytochrome P450 3A4, cần theo dõi sự đáp ứng lâm sàng của nifedipine và nếu cần, xem xét tăng liều nifedipine. Nếu tăng liều nifedipine trong thời gian sử dụng kết hợp cả hai thuốc, khi ngừng điều trị với thuốc kia cần xem xét giảm liều nifedipine.
Các thuốc làm giảm tác dụng nifedipine:
- rifampicin (xem ở trên)
- phenytoin
- carbamazepine
- phenobarbital
Ảnh hưởng của nifedipin đến các thuốc khác
Các thuốc hạ huyết áp
Nifedipine có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp khi dùng đồng thời các thuốc điều trị tăng huyết áp khác như thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn B, thuốc ức chế men chuyền, thuốc chẹn thụ thể angiotensin 1 (AT1), thuốc chẹn kênh calci khác, thuốc chẹn a-adrenergic, chất ức chế PDE5, vàg-methyldopa.
Khi dùng nifedipin đồng thời với thuốc chẹn beta, bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận vì sự hạ huyết áp khá nghiêm trọng có thể xảy ra. Trong một số trường hợp riêng biệt, có thê làm nặng hơn tình trạng suy tim.
Digoxin:
Dùng đồng thời nifedipin và digoxin có thể làm giảm độ thanh thải digoxin, vì vậy làm tăng nồng độ digoxin huyết tương. Do đó nên lưu ý theo dõi triệu chứng quá liều digoxin ở bệnh nhân. Nếu cần, nên
giảm liều glycoside.
Quinidine:
Khi nifedipin được dùng đồng thời với quinidine, người ta nhận thấy trên từng trường hợp riêng rẽ nồng độ quinidine giảm hoặc sau khi ngưng. Điều trị nifedipine, nồng quinidine tăng cao rõ rệt. Vì thế, cần
theo dõi nông độ quinidine hay phải điều chỉnh liều nếu dùng phối hợp hoặc ngưng sử dụng nifedipin.
Cần theo dõi chặt chẽ huyết áp và nếu cân, nên giảm liều nifedipine.
Tacrolimus:
Được chuyền hóa qua hệ thống cytochrome P450 3A4. Các dữ liệu được công bố gần đây cho rằng có
thể phải giảm liễu nifedipine khi dùng đồng thời với tacrolimus trong từng trường hợp riêng rẽ. Khi dùng phối hợp cả hai loại thuốc trên, nên theo dõi nồng độ tacrolimus trong huyết thanh và giảm liều nifedipine khi cần.
Tương tác thuốc - thức ăn
Nước ép quả bưởi
Nước ép quả bưởi ức chế hệ thống cytochrome P450 3A4. Uống nifedipine cùng với nước ép quả bưởi vì thế làm tăng nồng độ nifedipin trong huyết tương và kéo dài tác dụng của nifedipine do làm giảm chuyển hóa bước đầu hay giảm thanh thải. Hậu quả là có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Sau khi
uống nước ép quả bưởi đều đặn, tác dụng này có thế kéo dài nhất 3 ngày sau lần uống nước ép quả
bưởi cuối cùng. Do vậy phải tránh uống nước ép quả bưởi khi uống nifedipin.
Các dạng tương tác thuốc khác
Nifedipin có thể làm tăng giả tạo giá trị quang phổ của acid vanillyl-mandelic trong nước tiểu. Tuy nhiên đo bằng phương pháp HPLC không bị ảnh hưởng.
10. Dược lý
Nhóm dược lý điều trị: thuốc chẹn kênh calci chọn lọc tác dụng chủ yếu trên mạch máu, các dẫn xuất
dihydropyridine, mã ATC: C08CA05
Nifedipine là một chất đối kháng calci đặc hiệu thuộc nhóm 1,4-dihydropyridine. Chất đối kháng calci làm giảm dòng ion calci qua màng vào trong tế bảo thông qua kênh calci chậm. Nifedipine tác dụng chủ yếu lên
tế bảo cơ tim và tế bảo cơ trơn của động mạch vành và các mạch máu đối Kháng ngoại biên.
Tác dụng chính của nifedipine là giãn cơ trơn động mạch, bao gồm cả tuần hoàn mạch vành và ngoại vi.
Viên nén Adalat LA được bào chế để có thể đạt được sự phóng thích có kiểm soát nifedipine ở mức đủ đề đạt được hiệu quả sử dụng lâm sàng với liều uống thuốc một lần mỗi ngày.
Trong tăng huyết áp, tác dụng chính của nifedipine là gây giãn mạch ngoại vi và do đó làm giảm sức cản ngoại vi, Nifedipine uỗng một lần mỗi ngày có tác dụng kiểm soát sự tăng huyết áp trong 24 giờ. Nifedipine có thê làm giảm huyết áp theo tỉ lệ với nồng độ ban đầu của thuốc. Ở những người huyết áp bình thường, nifedipine ít hoặc không có tác dụng trên huyết áp.
Trong cơn đau thắt ngực, Adalat LA giảm sức cản của mạch máu ngoại biên và động mạch vành, dẫn
đến sự gia tăng dòng đến máu mạch vành, cung lượng tim và thể tích nhát bóp, trong khi giảm hậu gánh.
Ngoài ra, nifedipine làm giãn vừa phải cả hai loại động mạch vành bình thường và xơ vữa, do đó bảo vệ tim chống cơ thắt động mạch vành và cải thiện sự tưới máu cho cơ tim bị thiếu máu cục bộ. Nifedipine
làm giảm tần suất các cơn dau thắt ngực và các thay đổi trên ECG do thiếu máu cục bộ bất kể sự góp phần có liên quan của co thắt động mạch vành hay xơ vữa động mạch.
Ở tim, nifedipine làm giãn động mạch vành. nhất là các mạch máu có độ dẫn lớn. ngay cả ở đoạn không
có thành mạch của những vùng bị hẹp một phần. Ngoài ra nifedipine còn làm giảm trương lực cơ trơn
động mạch vành vả ngăn ngừa sự co thất mạch, Kết quả sau cùng là làm tăng lưu lượng máu sau chỗ
hẹp và tăng cung cấp oxy. Đồng thời, nifedipine làm giảm nhu cầu tiêu thụ oxy do giảm kháng lực ngoại biên (hậu gánh). Khi dùng dài hạn. nifedipine cũng có thê ngân ngừa sự hình thành các tổn thương xơ vữa mới trong động mạch vành.
Nifedipine lam giảm trương lực cơ trơn các tiêu động mạch, do đó giảm kháng lực ngoại biên nên giảm huyết áp. Khi bắt đầu điều trị nifedipine, có thể có phản xạ tăng nhịp tim thoáng qua và do đó làm tăng
cung lượng tim. Tuy nhiên sự gia tăng này không đủ bù trừ cho sự giãn mạch. Hơn nữa, nifedipine làm
tăng sự bài tiết muỗi, nước cả khi dùng ngắn hạn và lâu dài. Tác dụng hạ áp cua nifedipine đặc biệt tăng đáng kể ở các bệnh nhân tăng huyết áp.
Trong một nghiên cứu tiế cứu ngẫu nhiên, mù đôi, và đa quốc gia bao gồm 6321 bệnh nhân tăng huyết áp có thêm ít nhất một yếu tố nguy cơ được theo dõi trên 3 đến 4.8 năm. nifedipine (Adalat LA) cho thay giảm các biển cố về tìm mạch và mạch máu não có thể so sánh với điều trị phối hợp các thuốc lợi tiểu chuẩn.
Trong nghiên cứu ACTION ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược và đa trung tâm theo dõi đến 5 nam bao gồm 7665 bệnh nhân mắc chứng dau thắt ngực ồn định qua điều trị chuẩn trong thực hành tốt nhất, hiệu quả kết cục lâm sàng của Adalat LA so với giả dược đã được khảo sát.
Tiêu chí đánh giá chính yếu về hiệu quả điều trị (tỉ lệ chết phối hợp bởi bất kỳ nguyên nhân nào, nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực dai dẵng, suy tim mới, đột quy gây tàn tật, tái phân bố mạch ngoại biên) không khác biệt giữa nhóm bệnh nhân được chỉ định Adalat LA (n = 3825) và bệnh nhân sử dụng giả dược (n = 3840) (P = 0,54).
Trong một phân tích phân nhóm được xác định trước gồm 3997 bệnh nhân mắc cơn đau thất ngực có tăng huyết áp lúc ban đầu, sử dụng Adalat LA dẫn đến giảm có ý nghĩa 13% tiêu chí chính về hiệu quả điều trị, Adalat LA đã được chứng mình là an toàn vì tiêu chí đánh giá chính về an toàn (ti lệ chết phối hợp bởi
bất kỳ nguyên nhân nào, nhồi máu cơ tim và đột quy gây tàn tật) tương tự ở cả hai nhóm điều trị (P=0.86).
Adalat LA có hiệu quả rõ ràng trên 2 trong 3 tiêu chí phụ được xác định trước. Tỉ lệ phối hợp tử vong,
các biến cố tim mạch chính. sự tái phân bố mạch và chụp X quang mạch vành giảm di 11% (P=0,0012),
lý do chính là sự giảm rõ nhu cầu chụp X quang mạch vành. Nhóm sử dụng nifedipine có ít hơn 150
biến cố đầu tiên là chụp X quang mạch vành so với nhóm dùng giả dược. Các biến cố về mạch máu giảm 9% (P=0,027), lý do chính là giảm nhu cầu can thiệp mạch vành qua da và phẫu thuật bắt cầu.
Tóm lại, có ít hơn 89 thủ thuật là các biến cố đầu tiên trong nhóm nifedipine so với giả dược. Kết quả của tiêu chí phụ thứ 3 là biến cô mạch máu lớn không có sự khác nhau giữa 2 nhóm điêu trị (P=0.26).
Đối tượng bệnh nhi
Hiện có rất ít thông tin so sánh nifedipine với các thuốc chống tăng huyết áp khác cho cả tăng huyết áp cấp tính lẫn tăng huyết áp lâu dài với các dạng bào chế và liều dùng khác nhau. Hiệu quả chống tăng huyết áp của nifedipine đã được chứng minh nhưng liều khuyến cáo, tính an toàn khi dùng kéo dài và hiệu quả trên kết cục tim mạch vẫn chưa được thiết lập. Chưa có dạng bào chế cho bệnh nhi.
dihydropyridine, mã ATC: C08CA05
Nifedipine là một chất đối kháng calci đặc hiệu thuộc nhóm 1,4-dihydropyridine. Chất đối kháng calci làm giảm dòng ion calci qua màng vào trong tế bảo thông qua kênh calci chậm. Nifedipine tác dụng chủ yếu lên
tế bảo cơ tim và tế bảo cơ trơn của động mạch vành và các mạch máu đối Kháng ngoại biên.
Tác dụng chính của nifedipine là giãn cơ trơn động mạch, bao gồm cả tuần hoàn mạch vành và ngoại vi.
Viên nén Adalat LA được bào chế để có thể đạt được sự phóng thích có kiểm soát nifedipine ở mức đủ đề đạt được hiệu quả sử dụng lâm sàng với liều uống thuốc một lần mỗi ngày.
Trong tăng huyết áp, tác dụng chính của nifedipine là gây giãn mạch ngoại vi và do đó làm giảm sức cản ngoại vi, Nifedipine uỗng một lần mỗi ngày có tác dụng kiểm soát sự tăng huyết áp trong 24 giờ. Nifedipine có thê làm giảm huyết áp theo tỉ lệ với nồng độ ban đầu của thuốc. Ở những người huyết áp bình thường, nifedipine ít hoặc không có tác dụng trên huyết áp.
Trong cơn đau thắt ngực, Adalat LA giảm sức cản của mạch máu ngoại biên và động mạch vành, dẫn
đến sự gia tăng dòng đến máu mạch vành, cung lượng tim và thể tích nhát bóp, trong khi giảm hậu gánh.
Ngoài ra, nifedipine làm giãn vừa phải cả hai loại động mạch vành bình thường và xơ vữa, do đó bảo vệ tim chống cơ thắt động mạch vành và cải thiện sự tưới máu cho cơ tim bị thiếu máu cục bộ. Nifedipine
làm giảm tần suất các cơn dau thắt ngực và các thay đổi trên ECG do thiếu máu cục bộ bất kể sự góp phần có liên quan của co thắt động mạch vành hay xơ vữa động mạch.
Ở tim, nifedipine làm giãn động mạch vành. nhất là các mạch máu có độ dẫn lớn. ngay cả ở đoạn không
có thành mạch của những vùng bị hẹp một phần. Ngoài ra nifedipine còn làm giảm trương lực cơ trơn
động mạch vành vả ngăn ngừa sự co thất mạch, Kết quả sau cùng là làm tăng lưu lượng máu sau chỗ
hẹp và tăng cung cấp oxy. Đồng thời, nifedipine làm giảm nhu cầu tiêu thụ oxy do giảm kháng lực ngoại biên (hậu gánh). Khi dùng dài hạn. nifedipine cũng có thê ngân ngừa sự hình thành các tổn thương xơ vữa mới trong động mạch vành.
Nifedipine lam giảm trương lực cơ trơn các tiêu động mạch, do đó giảm kháng lực ngoại biên nên giảm huyết áp. Khi bắt đầu điều trị nifedipine, có thể có phản xạ tăng nhịp tim thoáng qua và do đó làm tăng
cung lượng tim. Tuy nhiên sự gia tăng này không đủ bù trừ cho sự giãn mạch. Hơn nữa, nifedipine làm
tăng sự bài tiết muỗi, nước cả khi dùng ngắn hạn và lâu dài. Tác dụng hạ áp cua nifedipine đặc biệt tăng đáng kể ở các bệnh nhân tăng huyết áp.
Trong một nghiên cứu tiế cứu ngẫu nhiên, mù đôi, và đa quốc gia bao gồm 6321 bệnh nhân tăng huyết áp có thêm ít nhất một yếu tố nguy cơ được theo dõi trên 3 đến 4.8 năm. nifedipine (Adalat LA) cho thay giảm các biển cố về tìm mạch và mạch máu não có thể so sánh với điều trị phối hợp các thuốc lợi tiểu chuẩn.
Trong nghiên cứu ACTION ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược và đa trung tâm theo dõi đến 5 nam bao gồm 7665 bệnh nhân mắc chứng dau thắt ngực ồn định qua điều trị chuẩn trong thực hành tốt nhất, hiệu quả kết cục lâm sàng của Adalat LA so với giả dược đã được khảo sát.
Tiêu chí đánh giá chính yếu về hiệu quả điều trị (tỉ lệ chết phối hợp bởi bất kỳ nguyên nhân nào, nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực dai dẵng, suy tim mới, đột quy gây tàn tật, tái phân bố mạch ngoại biên) không khác biệt giữa nhóm bệnh nhân được chỉ định Adalat LA (n = 3825) và bệnh nhân sử dụng giả dược (n = 3840) (P = 0,54).
Trong một phân tích phân nhóm được xác định trước gồm 3997 bệnh nhân mắc cơn đau thất ngực có tăng huyết áp lúc ban đầu, sử dụng Adalat LA dẫn đến giảm có ý nghĩa 13% tiêu chí chính về hiệu quả điều trị, Adalat LA đã được chứng mình là an toàn vì tiêu chí đánh giá chính về an toàn (ti lệ chết phối hợp bởi
bất kỳ nguyên nhân nào, nhồi máu cơ tim và đột quy gây tàn tật) tương tự ở cả hai nhóm điều trị (P=0.86).
Adalat LA có hiệu quả rõ ràng trên 2 trong 3 tiêu chí phụ được xác định trước. Tỉ lệ phối hợp tử vong,
các biến cố tim mạch chính. sự tái phân bố mạch và chụp X quang mạch vành giảm di 11% (P=0,0012),
lý do chính là sự giảm rõ nhu cầu chụp X quang mạch vành. Nhóm sử dụng nifedipine có ít hơn 150
biến cố đầu tiên là chụp X quang mạch vành so với nhóm dùng giả dược. Các biến cố về mạch máu giảm 9% (P=0,027), lý do chính là giảm nhu cầu can thiệp mạch vành qua da và phẫu thuật bắt cầu.
Tóm lại, có ít hơn 89 thủ thuật là các biến cố đầu tiên trong nhóm nifedipine so với giả dược. Kết quả của tiêu chí phụ thứ 3 là biến cô mạch máu lớn không có sự khác nhau giữa 2 nhóm điêu trị (P=0.26).
Đối tượng bệnh nhi
Hiện có rất ít thông tin so sánh nifedipine với các thuốc chống tăng huyết áp khác cho cả tăng huyết áp cấp tính lẫn tăng huyết áp lâu dài với các dạng bào chế và liều dùng khác nhau. Hiệu quả chống tăng huyết áp của nifedipine đã được chứng minh nhưng liều khuyến cáo, tính an toàn khi dùng kéo dài và hiệu quả trên kết cục tim mạch vẫn chưa được thiết lập. Chưa có dạng bào chế cho bệnh nhi.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng: trong trường hợp ngộ độc nifedipine nặng, người ta quan sát thấy có các triệu chứng sau:
Rối loạn tri giác có thể đưa đến hôn mê tụt huyết áp, rối loạn nhịp tim nhanh/chậm, tăng đường huyết, toan chuyển hoá, giảm oxy, sốc đo tim kèm phủ phổi.
Xử trí quá liều ở người
Ưu tiên hàng đầu là loại bỏ hoạt chất và hồi phục ổn định các bệnh lý tim mạch. Cần phải loại bỏ thuốc càng hoàn toàn cảng tốt, gồm cả ở ruột non, để tránh tình trạng hấp thu hoạt chất tiếp tục sau đó.
Lợi ích của việc rửa dạ dày chưa được khẳng định.
1. Xem xét sử dụng than hoạt tính (50g cho người trưởng thành, 1g/kg cho trẻ em) nếu bệnh nhân nhập
viện trong vòng 1 giờ sau khi uống một lượng thuốc có thể gây độc.
Mặc dù có vẻ hợp lý khi giả định rằng việc dùng than hoạt tính muộn có thể hữu ích đối với các chế phẩm phóng thích kéo dai (Sustained Release, Modified Release), nhưng vẫn không có bằng chứng nào hỗ trợ cho điều này.
2. Cân nhắc lựa chọn khác là rửa dạ dày ở người trưởng thành trong vòng 1 giờ sau khi uống quá liều
thuốc có khả năng đe dọa tính mạng.
3. Xem xét sử dụng thêm liều than hoạt tính mỗi 4 giờ nếu đã uống một lượng đáng kể trên lâm sàng thuốc dạng phóng thích kéo dài, cùng với một liều thuốc nhuận tràng thẩm thấu (vi dy sorbitol, lactulose hoặc magnesium sulfat).
4. Bệnh nhân không có triệu chứng nên được theo dõi trong ít nhất 4 giờ sau khi uống thuốc và trong 12 giờ nếu uống thuốc dạng phóng thích kéo dài. Thẩm tách máu không có tác dụng, vì nifedipine không thể thẩm phân, nhưng truyền huyết tương thay thế (thuốc gắn kết nhiều với protein huyết tương, thể tích phân bổ tương đối thấp) có thể thích hợp
Triệu chứng chậm nhịp tim có thể được điều trị bằng atropine, thuốc giống giao cảm beta (Bsympathomimetic), hoặc đặt máy tạo nhịp tạm thời nếu cần.
Hạ huyết áp do hậu quả của shock đo tim và giãn động mạch có thể được điều trị bằng calci (10-20 ml dung dịch calci gluconate 10% tiêm tĩnh mạch chậm trên 5-10 phút). Nếu chưa đủ hiệu quả, có thể tiếp tục điều trị, đồng thời theo dõi ECG. Nếu không nâng được huyết áp bằng calci, có thể dùng thêm các thuốc giống giao cảm gây co mạch như dopamine hoặc noradrenaline. Liều lượng sử dụng các loại thuốc trên tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
Cần thận trọng khi truyền dịch thêm do quá tải đối với tim gây nguy hiểm.
Rối loạn tri giác có thể đưa đến hôn mê tụt huyết áp, rối loạn nhịp tim nhanh/chậm, tăng đường huyết, toan chuyển hoá, giảm oxy, sốc đo tim kèm phủ phổi.
Xử trí quá liều ở người
Ưu tiên hàng đầu là loại bỏ hoạt chất và hồi phục ổn định các bệnh lý tim mạch. Cần phải loại bỏ thuốc càng hoàn toàn cảng tốt, gồm cả ở ruột non, để tránh tình trạng hấp thu hoạt chất tiếp tục sau đó.
Lợi ích của việc rửa dạ dày chưa được khẳng định.
1. Xem xét sử dụng than hoạt tính (50g cho người trưởng thành, 1g/kg cho trẻ em) nếu bệnh nhân nhập
viện trong vòng 1 giờ sau khi uống một lượng thuốc có thể gây độc.
Mặc dù có vẻ hợp lý khi giả định rằng việc dùng than hoạt tính muộn có thể hữu ích đối với các chế phẩm phóng thích kéo dai (Sustained Release, Modified Release), nhưng vẫn không có bằng chứng nào hỗ trợ cho điều này.
2. Cân nhắc lựa chọn khác là rửa dạ dày ở người trưởng thành trong vòng 1 giờ sau khi uống quá liều
thuốc có khả năng đe dọa tính mạng.
3. Xem xét sử dụng thêm liều than hoạt tính mỗi 4 giờ nếu đã uống một lượng đáng kể trên lâm sàng thuốc dạng phóng thích kéo dài, cùng với một liều thuốc nhuận tràng thẩm thấu (vi dy sorbitol, lactulose hoặc magnesium sulfat).
4. Bệnh nhân không có triệu chứng nên được theo dõi trong ít nhất 4 giờ sau khi uống thuốc và trong 12 giờ nếu uống thuốc dạng phóng thích kéo dài. Thẩm tách máu không có tác dụng, vì nifedipine không thể thẩm phân, nhưng truyền huyết tương thay thế (thuốc gắn kết nhiều với protein huyết tương, thể tích phân bổ tương đối thấp) có thể thích hợp
Triệu chứng chậm nhịp tim có thể được điều trị bằng atropine, thuốc giống giao cảm beta (Bsympathomimetic), hoặc đặt máy tạo nhịp tạm thời nếu cần.
Hạ huyết áp do hậu quả của shock đo tim và giãn động mạch có thể được điều trị bằng calci (10-20 ml dung dịch calci gluconate 10% tiêm tĩnh mạch chậm trên 5-10 phút). Nếu chưa đủ hiệu quả, có thể tiếp tục điều trị, đồng thời theo dõi ECG. Nếu không nâng được huyết áp bằng calci, có thể dùng thêm các thuốc giống giao cảm gây co mạch như dopamine hoặc noradrenaline. Liều lượng sử dụng các loại thuốc trên tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
Cần thận trọng khi truyền dịch thêm do quá tải đối với tim gây nguy hiểm.
12. Bảo quản
Trong Adalat LA. thuốc được chứa trong một vỏ bọc không bị hấp thu lam cho thuốc được phóng thích từ từ vào cơ thể để hấp thu. Khi quá trình này hoàn tất, viên thuốc rỗng được thải ra khỏi cơ thể và có thể để y thấy trong phân.
Hoạt chất chứa trong viên thuốc Adalat LA nhạy cảm với ánh sáng được bảo vệ tránh ánh sáng bên trong và bên ngoài bao bì. Không được để thuốc nơi ẩm và phải uống ngay sau khi láy thuộc ra khỏi vỉ.
Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C.
Hoạt chất chứa trong viên thuốc Adalat LA nhạy cảm với ánh sáng được bảo vệ tránh ánh sáng bên trong và bên ngoài bao bì. Không được để thuốc nơi ẩm và phải uống ngay sau khi láy thuộc ra khỏi vỉ.
Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C.