Ngô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung
Ngô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Babycanyl
Mỗi 5 ml siro chứa:
- Terbutalin sulfat 1,5mg
- Guaifenesin 66,5mg
- Tá dược và 5 ml
(Tá dược gồm: Natri citrat, acid citric, gồm arabic, glycerin, nipagin, nipasol, natri saccarin, đường trắng, bột hương vị dâu, nước tinh khiết).
- Terbutalin sulfat 1,5mg
- Guaifenesin 66,5mg
- Tá dược và 5 ml
(Tá dược gồm: Natri citrat, acid citric, gồm arabic, glycerin, nipagin, nipasol, natri saccarin, đường trắng, bột hương vị dâu, nước tinh khiết).
2. Công dụng của Babycanyl
- Ho do hen phế quản, viêm phế quản, khí phế thủng, giãn phế quản.
3. Liều lượng và cách dùng của Babycanyl
- Người lớn: Uống 10-15ml (2-3 muỗng cà phê) 2-3 lần/ ngày.
- Trẻ em: Từ 7-15 tuổi: Uống 5-10ml (1-2 muỗng cà phê) 2-3 lần /ngày.
- Từ 3-6 tuổi: Uống 2,5 -5ml (1/2-1 muỗng cà phê) 2-3 lần/ngày. Dưới 3 tuổi: Uống 2,5ml (1/2muỗng cà phê) 2-3 lần/ngày.
(Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc).
- Trẻ em: Từ 7-15 tuổi: Uống 5-10ml (1-2 muỗng cà phê) 2-3 lần /ngày.
- Từ 3-6 tuổi: Uống 2,5 -5ml (1/2-1 muỗng cà phê) 2-3 lần/ngày. Dưới 3 tuổi: Uống 2,5ml (1/2muỗng cà phê) 2-3 lần/ngày.
(Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc).
4. Chống chỉ định khi dùng Babycanyl
- Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc và các thuốc giống thần kinh giao cảm khác.
5. Thận trọng khi dùng Babycanyl
- Thận trọng khi dùng terbutalin để làm giảm cơn co tử cung trong dọa đẻ non vì chính nhà sản xuất đã khuyến cáo không nên dùng do có nhiều tai biến. Cần thận trọng khi dùng khi dùng terbutalin sulfat cho người bị đái tháo đường, cường giáp; có tiền sử co giật, bệnh tim, kể cả thiếu máu cơ tim và loạn nhịp tim; cao huyết áp. Cần lưu ý các nhà thể thao là thuốc là thuốc này có thể làm phản ứng dương tính khi dùng làm test chống doping.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thuốc dùng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú khi thật cần thiết.
7. Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp: Tim mạch (Tăng nhịp tim, thay đổi huyết áp, đánh chống ngực). Thần kinh (Kích động thần kinh, run cơ, chóng mặt).
- Ít gặp: Thần kinh (Nhức đầu, buồn nôn, nôn, bồn chồn, khó ngủ, hoặc ngủ lịm, ngủ gà; người
yếu; nóng bừng mặt, ra mổ hồi, tức ngực, co cơ, ù tai.). Da (nổi mày đay, ban da). Phổi (phù phổi). Chuyển hóa (không dung nạp glucose, tăng glucose huyết, giảm kali huyết).
- Hiếm gặp: Thần kinh ( cơn co giật, quá mẫn). Tim mạch (viêm mạch). Gan (Tăng enzym gan)
Ghi chú: "Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc"
- Ít gặp: Thần kinh (Nhức đầu, buồn nôn, nôn, bồn chồn, khó ngủ, hoặc ngủ lịm, ngủ gà; người
yếu; nóng bừng mặt, ra mổ hồi, tức ngực, co cơ, ù tai.). Da (nổi mày đay, ban da). Phổi (phù phổi). Chuyển hóa (không dung nạp glucose, tăng glucose huyết, giảm kali huyết).
- Hiếm gặp: Thần kinh ( cơn co giật, quá mẫn). Tim mạch (viêm mạch). Gan (Tăng enzym gan)
Ghi chú: "Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc"
8. Tương tác với các thuốc khác
- Không dùng thuốc đồng thời với thuốc kích thích giao cảm, vì khả năng làm tai biến trên hệ tim mạch. Tuy nhiên, khí dung thuốc kích thích giao cảm (làm giãn phế quản), có thể được dùng để làm mất co thắt phế quản cấp, ở người bệnh vẫn đang dùng terbutalin uống kéo dài.
Không dùng đồng thời với dẫn chất của theophylin.
- Thuốc ức chế MAO hoặc thuốc chống trầm cảm 3 vòng làm tăng tác hại trên hệ tim mạch khi phối hợp terbutalin. Do đó, khi cần phối hợp, phải hết sức thận trọng.
- Halothan: Trong các can thiệp ngoại khoa, khi phối hợp có thể gây đờ tử cung với nguy cơ xuất huyết ngoài ra, có thể gây nguy cơ rối loạn nhịp thất nặng.
Không dùng đồng thời với dẫn chất của theophylin.
- Thuốc ức chế MAO hoặc thuốc chống trầm cảm 3 vòng làm tăng tác hại trên hệ tim mạch khi phối hợp terbutalin. Do đó, khi cần phối hợp, phải hết sức thận trọng.
- Halothan: Trong các can thiệp ngoại khoa, khi phối hợp có thể gây đờ tử cung với nguy cơ xuất huyết ngoài ra, có thể gây nguy cơ rối loạn nhịp thất nặng.
9. Dược lý
- Terbutalin sulfat: Terbutalin, một chất chủ vận beta- adrenergic, có tác dụng kích thích thụ thể beta của hệ thần kinh giao cảm, rất ít tác dụng trên thụ thể alpha. Tác dụng chính của terbutalin là làm giãn cơ trơn phế quản và mạch ngoại vi. Thuốc làm giảm sức cản đường hô hấp, nên làm tăng thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây. Terbutalin không trực tiếp làm thay đổi phân áp oxygen động mạch. Thuốc kích thích sản xuất adrenosin-35-monophosphat vòng (AMPc) do hoạt hóa enzym adenyl cyclase. Giống như metaproterenol và albuterol, terbutalin có tác dụng kích thích mạnh trên thụ thể beta, của phế quản, cơ trơn tử cung, mạch máu và tác dụng rất ít trên thụ thể beta, của tim. Tuy nhiên, ở liều cao, terbutalin có thể gây kích thích tím và hệ thần kinh trung ương. Terbutalin đôi khi làm tăng nhịp tim, nhưng còn chưa rõ, đó là do terbutalin kích thích thụ thể beta,, hoặc do đáp ứng phản xạ với thay đổi huyết áp do giãn mạch ngoại vi.
- Guaifenesin: Có tác dụng làm loãng đờm nhày dính bằng cách làm tăng lượng dịch tiết đường hô hấp.
- Guaifenesin: Có tác dụng làm loãng đờm nhày dính bằng cách làm tăng lượng dịch tiết đường hô hấp.
10. Quá liều và xử trí quá liều
- Terbutalin sulfat: Dùng quá liều các biểu hiện của tai biến như phần tác dụng không mong muốn, nhưng mức độ nặng hơn.
- Guaifenesin: Có thể gây sỏi thận.
Khi xuất hiện những triệu chứng quá liều nên ngường thuốc ngay và tới cơ sở y tế gần nhất.
- Guaifenesin: Có thể gây sỏi thận.
Khi xuất hiện những triệu chứng quá liều nên ngường thuốc ngay và tới cơ sở y tế gần nhất.
11. Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.