Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Antacil
Hoạt chất: Mỗi viên nén ANTACIL chứa: Gel khô Nhôm hydroxyd 250.0mg, Magnesi trisilicat 350.0mg, Kaolin 50.0mg
Tá dược: Lactose, Tinh bột ngô (Com starch), Chlorhexidin Digluconat, Natri saccharin, Natri carboxymethyl cellulose (CMC), Magnesi stearat, Tinh dầu bạc hà (Peppermint oil), Màu vàng chanh 7123 (Lemon yellow 7123).
Tá dược: Lactose, Tinh bột ngô (Com starch), Chlorhexidin Digluconat, Natri saccharin, Natri carboxymethyl cellulose (CMC), Magnesi stearat, Tinh dầu bạc hà (Peppermint oil), Màu vàng chanh 7123 (Lemon yellow 7123).
2. Công dụng của Antacil
Tác dụng kháng acid và bao phủ vết loét, được dùng trong điều trị bệnh loét dạ dày, tá tràng, giảm chứng ợ chua, đầy hơi khó tiêu do bệnh viêm loét dạ dày dư acid.
3. Liều lượng và cách dùng của Antacil
Người lớn: uống mỗi lần 1 - 2 viên, nhai kỹ trước khi nuốt với một ít nước, ngày uống 3 - 4 lần sau mỗi bữa ăn 1 - 2 giờ và trước khi đi ngủ hoặc theo hướng dẫn của thầy thuốc.
4. Chống chỉ định khi dùng Antacil
Không dùng cho bệnh nhân suy thận.
5. Thận trọng khi dùng Antacil
Các chất kháng acid có thể gây ra “hồi ứng acid” tức là có thể làm tăng tiết acid hay dịch trong dạ dày. Tuy nhiên, hiệu ứng này ít biểu hiện trên lâm sàng, vì nó có thể được bù bởi các hệ đệm trong thuốc kháng acid.
Giảm phosphat huyết: Dùng lâu dài Nhôm hydroxyd có thể gây ra chứng giảm phosphat huyết ở bệnh nhân có nồng độ phosphat huyết bình thường khi lượng phosphat hấp thu không đủ. Trong những trường hợp nặng hơn, chứng giảm phosphat huyết có thể dẫn đến chứng chán ăn, phiền muộn, yếu cơ và xốp xương.
Đối với bệnh nhân suy giảm chức năng thận: phải đặc biệt chú ý khi dùng > 50 mEq magnesi mỗi ngày cho bệnh nhân suy thận. Do giảm thải ion Magnesi nên có thể gây tăng magnesi huyết và gây độc. Khoảng từ 5% đến 20% muối magnesi có thể được hấp thu bằng đường uống.
Dùng lâu dài Nhôm hydroxyd ở bệnh nhân suy thận có thể dẫn đến xốp xương hoặc làm trầm trọng chứng xốp xương. Nồng độ nhôm ở mức cao trong mô làm phát triển các lệnh não và các triệu chứng xốp xương. Một lượng nhỏ nhôm được hấp thụ qua đường tiêu hóa và thải trừ qua thận gây hại thận. Nhôm kết hợp với albumin và được chuyển đi mà không qua: màng thẩm tích, do vậy, nhôm bị tích tụ trong xương và chứng xốp xương có thể nặng thêm khi bệnh nhân suy giảm chức năng thận dùng một lượng lớn nhôm.
Thận trọng: Xuất huyết đường tiêu hoá: sử dụng nhôm hydroxyd phải thận trọng với bệnh nhân bị xuất huyết nhiều ở đường tiêu hoá trên.
Giảm phosphat huyết: Dùng lâu dài Nhôm hydroxyd có thể gây ra chứng giảm phosphat huyết ở bệnh nhân có nồng độ phosphat huyết bình thường khi lượng phosphat hấp thu không đủ. Trong những trường hợp nặng hơn, chứng giảm phosphat huyết có thể dẫn đến chứng chán ăn, phiền muộn, yếu cơ và xốp xương.
Đối với bệnh nhân suy giảm chức năng thận: phải đặc biệt chú ý khi dùng > 50 mEq magnesi mỗi ngày cho bệnh nhân suy thận. Do giảm thải ion Magnesi nên có thể gây tăng magnesi huyết và gây độc. Khoảng từ 5% đến 20% muối magnesi có thể được hấp thu bằng đường uống.
Dùng lâu dài Nhôm hydroxyd ở bệnh nhân suy thận có thể dẫn đến xốp xương hoặc làm trầm trọng chứng xốp xương. Nồng độ nhôm ở mức cao trong mô làm phát triển các lệnh não và các triệu chứng xốp xương. Một lượng nhỏ nhôm được hấp thụ qua đường tiêu hóa và thải trừ qua thận gây hại thận. Nhôm kết hợp với albumin và được chuyển đi mà không qua: màng thẩm tích, do vậy, nhôm bị tích tụ trong xương và chứng xốp xương có thể nặng thêm khi bệnh nhân suy giảm chức năng thận dùng một lượng lớn nhôm.
Thận trọng: Xuất huyết đường tiêu hoá: sử dụng nhôm hydroxyd phải thận trọng với bệnh nhân bị xuất huyết nhiều ở đường tiêu hoá trên.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai nên hỏi ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng thuốc kháng acid, cho con bú, các tác hại chưa được chứng minh mặc dù nhôm, calci và magnesi có trong sữa, nồng độ không đủ lớn để gây ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
8. Tác dụng không mong muốn
Gây táo bón hay tiêu chảy do tác dụng trên nhu động một của ion Nhôm và Magnesi.
Gây dư thừa acid do làm tăng tiết acid hay dịch trong dạ dày.
Hầu hết các tác dụng phụ chỉ xảy ra khi dùng thuốc trong thời gian dài.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Gây dư thừa acid do làm tăng tiết acid hay dịch trong dạ dày.
Hầu hết các tác dụng phụ chỉ xảy ra khi dùng thuốc trong thời gian dài.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Thuốc kháng acid làm tăng pH dạ dày, làm thay đổi sự tan rã, sự hoà tan, sự ion hóa một số thuốc và thay đổi thời gian làm rỗng dạ dày. Làm giảm sự hấp thu các thuốc có tính acid yếu, có thể dẫn đến làm giảm hiệu quả của thuốc (Ví dụ: Digoxin chlorpromazin, Isoniazid). Làm tăng sự hấp thu các thuốc có tính bazơ yếu, tính hay phản ứng có hại (Ví dụ: Pseudoephedrin, Levodopa).
Thuốc kháng acid hấp phụ hay kết hợp với các thuốc khác trên bề mặt làm giảm sinh khả dụng của các thuốc này (ví dụ tetracyclin). Magnesi trisilicat và magnesi hydroxyd có khả năng hấp phụ rất cao, calci carbonat và nhôm hydroxyd có khả năng hấp phụ trung bình.
Thuốc kháng acid làm tăng pH nước tiểu, làm ảnh hưởng đến mức độ bài tiết các thuốc, làm ức chế sự bài tiết của thuốc có tính bazơ (Ví dụ: Quinidin, Amphetamin) và làm tăng cường sự bài tiết của thuốc có tính acid (Ví dụ: Salicylat).
Thuốc kháng acid hấp phụ hay kết hợp với các thuốc khác trên bề mặt làm giảm sinh khả dụng của các thuốc này (ví dụ tetracyclin). Magnesi trisilicat và magnesi hydroxyd có khả năng hấp phụ rất cao, calci carbonat và nhôm hydroxyd có khả năng hấp phụ trung bình.
Thuốc kháng acid làm tăng pH nước tiểu, làm ảnh hưởng đến mức độ bài tiết các thuốc, làm ức chế sự bài tiết của thuốc có tính bazơ (Ví dụ: Quinidin, Amphetamin) và làm tăng cường sự bài tiết của thuốc có tính acid (Ví dụ: Salicylat).
10. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều: Gây ỉa chảy do tác dụng của muối magnesi hòa tan trên đường một.
Xử trí: ngừng thuốc, hỏi ý kiến bác sĩ.
Xử trí: ngừng thuốc, hỏi ý kiến bác sĩ.
11. Bảo quản
Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C.