Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Enalapril 5mg MEKOPHAR
Enalapril maleate 5mg;
Tá dược: lactose, tinh bột ngô, sodium starch glycolat, povidone, magnesium stearat, colloidal silicon dioxide.
Tá dược: lactose, tinh bột ngô, sodium starch glycolat, povidone, magnesium stearat, colloidal silicon dioxide.
2. Công dụng của Enalapril 5mg MEKOPHAR
- Tăng huyết áp: Enalapril được dùng để điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến nặng. Thuốc được dùng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
- Suy tim sung huyết: Enalapril thường được dùng kết hợp với glycosid tim và thuốc lợi tiểu để điều trị tim sung huyết có triệu chứng.
- Điều trị dự phòng ở bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng để làm chậm sự phát triển trở thành suy tim có triệu chứng, và ở bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái để làm giảm sự cố thiếu máu cục bộ do mạch vành, kể cả nhồi máu cơ tim.
- Suy tim sung huyết: Enalapril thường được dùng kết hợp với glycosid tim và thuốc lợi tiểu để điều trị tim sung huyết có triệu chứng.
- Điều trị dự phòng ở bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng để làm chậm sự phát triển trở thành suy tim có triệu chứng, và ở bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái để làm giảm sự cố thiếu máu cục bộ do mạch vành, kể cả nhồi máu cơ tim.
3. Liều lượng và cách dùng của Enalapril 5mg MEKOPHAR
- Thuốc chỉ được dùng theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
- Thuốc được chỉnh liều tùy theo từng bệnh nhân.
- Thuốc có thể dùng lúc đói hoặc no.
- Điều trị tăng huyết áp:
+ Liều khởi đầu: 5 mg/ngày. Điều chỉnh liều theo đáp ứng về huyết áp của bệnh nhân.
+ Liều duy trì: 10 - 20 mg x 1 lần/ngày. Tối đa 40 mg/ngày.
+ Đối với bệnh nhân bị suy thận hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu thì liều khởi đầu: 2,5 mg/ngày. Nên ngưng dùng thuốc lợi tiểu 2 - 3 ngày trước khi khởi đầu điều trị bằng enalapril và tiếp tục nếu cần thiết.
+ Lưu ý: Khi bắt đầu điều trị có thể xảy ra tụt huyết áp ở một số bệnh nhân.
- Điều trị suy tim: Nên dùng enalapril đồng thời với thuốc lợi tiểu.
+ Tuần đầu: 2,5 mg x 1 lần/ngày trong 3 ngày đầu, dùng 2,5 mg x 2 lần/ngày trong 4 ngày tiếp theo. Sau đó tăng dần tới liều duy trì: 20 mg/ngày, dùng một lần hoặc chia thành 2 lần dùng vào buổi sáng và buổi tối.
+ Trong một số hiếm trường hợp, có thể phải tăng liều tới 40 mg/ngày. Điều chỉnh liều trong 2 - 4 tuần.
+ Nếu người bệnh có suy tim nặng (độ 4), suy giảm chức năng thận và/hoặc chiều hướng bất thường về điện giải thì phải được theo dõi cẩn thận tại bệnh viện ngay từ khi bắt đầu điều trị.
- Rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng:
+ Liều ban đầu: 2,5 mg x 2 lần/ngày và tăng dần đến khi dung nạp tới liều duy trì: 20 mg/ngày, chia thành 2 lần, buổi sáng và buổi tối.
+ Phải theo dõi huyết áp và chức năng thận chặt chẽ trước và sau khi bắt đầu điều trị để tránh hạ huyết áp nặng và suy thận. Nếu có thể, nên giảm liều thuốc lợi niệu trước khi bắt đầu điều trị bằng enalapril. Nên theo dõi nồng độ kali huyết thanh và điều chỉnh về mức bình thường. Hạ huyết áp ban đầu thường không có nghĩa là tác dụng này sẽ duy trì trong suốt đợt điều trị.
- Đối với giảm chức năng thận: cần phải giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa các liều.
+ Độ thanh thải creatinin từ 30 - 80 ml/phút: liều khởi đầu: 5 - 10 mg/ngày.
+ Độ thanh thải creatinin từ 10 - 29 ml/phút: liều khởi đầu: 2,5 - 5 mg/ngày.
+ Độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút: liều khởi đầu: 2,5 mg/ngày trong ngày có thẩm tách máu. Những ngày không thẩm tách máu điều chỉnh liều theo huyết áp. Enalapril được loại trừ bằng thẩm tách máu.
- Cần phải điều chỉnh liều đặc biệt trong khi điều trị kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác.
- Trong vòng 4 tuần, nếu không đạt được kết quả điều trị, phải tăng liều hoặc phải cân nhắc dùng thêm thuốc chống tăng huyết áp khác.
- Trẻ em: Chưa có chứng minh về sự an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc cho trẻ em.
- Thuốc được chỉnh liều tùy theo từng bệnh nhân.
- Thuốc có thể dùng lúc đói hoặc no.
- Điều trị tăng huyết áp:
+ Liều khởi đầu: 5 mg/ngày. Điều chỉnh liều theo đáp ứng về huyết áp của bệnh nhân.
+ Liều duy trì: 10 - 20 mg x 1 lần/ngày. Tối đa 40 mg/ngày.
+ Đối với bệnh nhân bị suy thận hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu thì liều khởi đầu: 2,5 mg/ngày. Nên ngưng dùng thuốc lợi tiểu 2 - 3 ngày trước khi khởi đầu điều trị bằng enalapril và tiếp tục nếu cần thiết.
+ Lưu ý: Khi bắt đầu điều trị có thể xảy ra tụt huyết áp ở một số bệnh nhân.
- Điều trị suy tim: Nên dùng enalapril đồng thời với thuốc lợi tiểu.
+ Tuần đầu: 2,5 mg x 1 lần/ngày trong 3 ngày đầu, dùng 2,5 mg x 2 lần/ngày trong 4 ngày tiếp theo. Sau đó tăng dần tới liều duy trì: 20 mg/ngày, dùng một lần hoặc chia thành 2 lần dùng vào buổi sáng và buổi tối.
+ Trong một số hiếm trường hợp, có thể phải tăng liều tới 40 mg/ngày. Điều chỉnh liều trong 2 - 4 tuần.
+ Nếu người bệnh có suy tim nặng (độ 4), suy giảm chức năng thận và/hoặc chiều hướng bất thường về điện giải thì phải được theo dõi cẩn thận tại bệnh viện ngay từ khi bắt đầu điều trị.
- Rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng:
+ Liều ban đầu: 2,5 mg x 2 lần/ngày và tăng dần đến khi dung nạp tới liều duy trì: 20 mg/ngày, chia thành 2 lần, buổi sáng và buổi tối.
+ Phải theo dõi huyết áp và chức năng thận chặt chẽ trước và sau khi bắt đầu điều trị để tránh hạ huyết áp nặng và suy thận. Nếu có thể, nên giảm liều thuốc lợi niệu trước khi bắt đầu điều trị bằng enalapril. Nên theo dõi nồng độ kali huyết thanh và điều chỉnh về mức bình thường. Hạ huyết áp ban đầu thường không có nghĩa là tác dụng này sẽ duy trì trong suốt đợt điều trị.
- Đối với giảm chức năng thận: cần phải giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa các liều.
+ Độ thanh thải creatinin từ 30 - 80 ml/phút: liều khởi đầu: 5 - 10 mg/ngày.
+ Độ thanh thải creatinin từ 10 - 29 ml/phút: liều khởi đầu: 2,5 - 5 mg/ngày.
+ Độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút: liều khởi đầu: 2,5 mg/ngày trong ngày có thẩm tách máu. Những ngày không thẩm tách máu điều chỉnh liều theo huyết áp. Enalapril được loại trừ bằng thẩm tách máu.
- Cần phải điều chỉnh liều đặc biệt trong khi điều trị kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác.
- Trong vòng 4 tuần, nếu không đạt được kết quả điều trị, phải tăng liều hoặc phải cân nhắc dùng thêm thuốc chống tăng huyết áp khác.
- Trẻ em: Chưa có chứng minh về sự an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc cho trẻ em.
4. Chống chỉ định khi dùng Enalapril 5mg MEKOPHAR
- Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.
- Phù mạch khi mới bắt đầu điều trị như các chất ức chế ACE nói chung.
- Hẹp động mạch thận hai bên thận hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ có một thận.
- Hẹp van động mạch chủ, và bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng.
- Hạ huyết áp có trước.
- Phụ nữ trong thời kỳ mang thai.
- Phù mạch khi mới bắt đầu điều trị như các chất ức chế ACE nói chung.
- Hẹp động mạch thận hai bên thận hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ có một thận.
- Hẹp van động mạch chủ, và bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng.
- Hạ huyết áp có trước.
- Phụ nữ trong thời kỳ mang thai.
5. Thận trọng khi dùng Enalapril 5mg MEKOPHAR
- Người giảm chức năng thận.
- Đối với người nghi bị hẹp động mạch thận, cần phải định lượng creatinin máu trước khi bắt đầu điều trị.
- Đối với người nghi bị hẹp động mạch thận, cần phải định lượng creatinin máu trước khi bắt đầu điều trị.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai:
+ Giống các chất ức chế ACE khác, enalapril có thể gây bệnh và tử vong cho thai nhi và trẻ sơ sinh khi người mẹ mang thai sử dụng thuốc.
+ Sử dụng thuốc trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể gây bệnh dẫn đến chết thai và tổn thương cho trẻ sơ sinh, gồm: Hạ huyết áp, giảm sản sọ sơ sinh, suy thận hồi phục hoặc không hồi phục và tử vong.
+ Phải ngừng dùng enalapril càng sớm càng tốt sau khi phát hiện có thai.
- Thời kỳ cho con bú: Enalapril bài tiết vào sữa mẹ. Với liều điều trị thông thường, nguy cơ về tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ rất thấp.
+ Giống các chất ức chế ACE khác, enalapril có thể gây bệnh và tử vong cho thai nhi và trẻ sơ sinh khi người mẹ mang thai sử dụng thuốc.
+ Sử dụng thuốc trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể gây bệnh dẫn đến chết thai và tổn thương cho trẻ sơ sinh, gồm: Hạ huyết áp, giảm sản sọ sơ sinh, suy thận hồi phục hoặc không hồi phục và tử vong.
+ Phải ngừng dùng enalapril càng sớm càng tốt sau khi phát hiện có thai.
- Thời kỳ cho con bú: Enalapril bài tiết vào sữa mẹ. Với liều điều trị thông thường, nguy cơ về tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ rất thấp.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khi sử dụng Enalapril có thể gây chóng mặt, nên không được lái tàu xe hoặc vận hành máy cho đến khi cảm thấy hoàn toàn tỉnh táo, có thể thực hiện được việc lái tàu xe hoặc vận hành máy một cách an toàn.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường nhẹ và thoáng qua.
- Thường gặp, ADR > 1/100:
Hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, dị cảm, loạn cảm.
Tiêu hóa: Rối loạn vị giác, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng.
Tim mạch: Phù mạch, hạ huyết áp nặng, hạ huyết áp thế đứng, ngất, đánh trống ngực, đau ngực.
Da: Phát ban.
Hô hấp: Ho khan, có thể do tăng kinin ở mô hoặc prostagladin ở phổi.
Khác: Suy thận.
- Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100:
Huyết học: Giảm hemoglobin và hematocrit, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính.
Niệu: protein niệu.
Hệ thần kinh trung ương: Hốt hoảng, kích động, trầm cảm nặng.
- Hiếm gặp, ADR < 1/1000:
Tiêu hóa: Tắc ruột, viêm tụy, viêm gan nhiễm độc ứ mật, tăng cảm niêm mạc miệng.
Khác: Quá mẫn, trầm cảm, nhìn mờ, ngạt mũi, đau cơ, co thắt phế quản và hen.
Khi thấy có triệu chứng phù mạch (mặt, mắt, môi, lưỡi hoặc khó thở) phải ngừng dùng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ.
- Thường gặp, ADR > 1/100:
Hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, dị cảm, loạn cảm.
Tiêu hóa: Rối loạn vị giác, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng.
Tim mạch: Phù mạch, hạ huyết áp nặng, hạ huyết áp thế đứng, ngất, đánh trống ngực, đau ngực.
Da: Phát ban.
Hô hấp: Ho khan, có thể do tăng kinin ở mô hoặc prostagladin ở phổi.
Khác: Suy thận.
- Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100:
Huyết học: Giảm hemoglobin và hematocrit, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính.
Niệu: protein niệu.
Hệ thần kinh trung ương: Hốt hoảng, kích động, trầm cảm nặng.
- Hiếm gặp, ADR < 1/1000:
Tiêu hóa: Tắc ruột, viêm tụy, viêm gan nhiễm độc ứ mật, tăng cảm niêm mạc miệng.
Khác: Quá mẫn, trầm cảm, nhìn mờ, ngạt mũi, đau cơ, co thắt phế quản và hen.
Khi thấy có triệu chứng phù mạch (mặt, mắt, môi, lưỡi hoặc khó thở) phải ngừng dùng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ.
9. Tương tác với các thuốc khác
Sử dụng enalapril đồng thời với:
- Một số thuốc giãn mạch khác (ví dụ nitrate) hoặc các thuốc gây mê có thể gây hạ huyết áp trầm trọng. Bởi vậy trong trường hợp đó nên theo dõi người bệnh chặt chẽ và điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần hoàn (truyền dịch).
- Thuốc lợi tiểu thỉnh thoảng có thể gây hạ huyết áp quá mức sau khi bắt đầu điều trị với enalapril. Trong trường hợp đó nên ngừng dùng thuốc lợi tiểu hoặc tăng dùng muối lên trước khi bắt đầu điều trị với enalapril.
- Các thuốc gây giải phóng renin: Tác dụng hạ huyết áp của enalapril tăng lên bởi các thuốc gây giải phóng renin có tác dụng chống tăng huyết áp (ví dụ thuốc lợi tiểu).
- Các thuốc làm tăng kali huyết thanh, ví dụ khi sử dụng đồng thời enalapril với các thuốc lợi niệu giữ kali, các chất bổ sung kali hoặc muối chứa kali, có thể gây tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở người suy thận, do đó nên theo dõi người bệnh chặt chẽ và thường xuyên theo dõi nồng độ kali huyết.
- Lithium có thể làm tăng nồng độ lithium huyết dẫn đến nhiễm độc lithium.
- Các thuốc giãn phế quản kiểu giao cảm, các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của enalapril.
- Các thuốc uống tránh thai gây tăng nguy cơ tổn thương mạch và khó kiểm soát huyết áp.
- Các thuốc chẹn beta - adrenergic, methyldopa, các nitrate, thuốc chẹn calci, hydralazine, prazosin, và digoxin không cho thấy tác dụng phụ có ý nghĩa lâm sàng.
- Rượu và các chế phẩm có chứa cồn có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
- Các thuốc trị tiểu đường dạng uống (sulphonylurea, biguanide), insulin: các thuốc ức chế ACE làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của các thuốc trị tiểu đường, đặc biệt là trong những tuần đầu của liệu pháp phối hợp.
- Các thuốc kháng acid có thể làm giảm sinh khả dụng của thuốc ức chế ACE. Để tránh tương tác giữa các thuốc, thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về những thuốc đang sử dụng.
- Một số thuốc giãn mạch khác (ví dụ nitrate) hoặc các thuốc gây mê có thể gây hạ huyết áp trầm trọng. Bởi vậy trong trường hợp đó nên theo dõi người bệnh chặt chẽ và điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần hoàn (truyền dịch).
- Thuốc lợi tiểu thỉnh thoảng có thể gây hạ huyết áp quá mức sau khi bắt đầu điều trị với enalapril. Trong trường hợp đó nên ngừng dùng thuốc lợi tiểu hoặc tăng dùng muối lên trước khi bắt đầu điều trị với enalapril.
- Các thuốc gây giải phóng renin: Tác dụng hạ huyết áp của enalapril tăng lên bởi các thuốc gây giải phóng renin có tác dụng chống tăng huyết áp (ví dụ thuốc lợi tiểu).
- Các thuốc làm tăng kali huyết thanh, ví dụ khi sử dụng đồng thời enalapril với các thuốc lợi niệu giữ kali, các chất bổ sung kali hoặc muối chứa kali, có thể gây tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở người suy thận, do đó nên theo dõi người bệnh chặt chẽ và thường xuyên theo dõi nồng độ kali huyết.
- Lithium có thể làm tăng nồng độ lithium huyết dẫn đến nhiễm độc lithium.
- Các thuốc giãn phế quản kiểu giao cảm, các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của enalapril.
- Các thuốc uống tránh thai gây tăng nguy cơ tổn thương mạch và khó kiểm soát huyết áp.
- Các thuốc chẹn beta - adrenergic, methyldopa, các nitrate, thuốc chẹn calci, hydralazine, prazosin, và digoxin không cho thấy tác dụng phụ có ý nghĩa lâm sàng.
- Rượu và các chế phẩm có chứa cồn có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
- Các thuốc trị tiểu đường dạng uống (sulphonylurea, biguanide), insulin: các thuốc ức chế ACE làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của các thuốc trị tiểu đường, đặc biệt là trong những tuần đầu của liệu pháp phối hợp.
- Các thuốc kháng acid có thể làm giảm sinh khả dụng của thuốc ức chế ACE. Để tránh tương tác giữa các thuốc, thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về những thuốc đang sử dụng.
10. Dược lý
- Enalapril là thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE).
- Sau khi uống enalapril thủy phân thành chất chuyển hóa là enalaprilat, có tác dụng ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone, làm giảm huyết áp ở người huyết áp bình thường, người tăng huyết áp, và có tác dụng tốt đến huyết động ở người suy tim sung huyết.
- Ức chế ACE sẽ làm giảm angiotensin II trong huyết tương và do đó giảm co mạch và giảm tiết aldosterone.
- Ở người tăng huyết áp, enalapril làm giảm huyết áp ở tư thế nằm và ngồi. Hạ huyết áp tư thế đứng và nhịp tim nhanh ít khi xảy ra, nhưng thường hay gặp hơn ở người giảm natri máu hoặc giảm thể tích máu.
- Ở người suy tim sung huyết, enalapril thường phối hợp với glycosid tim và thuốc lợi tiểu, làm giảm sức cản toàn bộ ngoại vi, áp lực động mạch phổi bít, kích thước tim, và áp lực động mạch trung bình và áp lực nhĩ phải. Chỉ số tim, cung lượng tim, thể tích tâm thu và dung nạp gắng sức gia tăng. Enalapril giảm hậu gánh bị tăng cao. Phì đại thất trái giảm sau 2 - 3 tháng dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, và angiotensin II là 1 chất kích thích mạnh tăng trưởng cơ tim.
- Lưu lượng máu thận có thể tăng, nhưng độ lọc cầu thận thường không đổi trong quá trình điều trị bằng enalapril.
- Enalapril làm giảm bài tiết protein - niệu ở người đái tháo đường và làm tăng độ nhạy cảm với insulin ở người tăng huyết áp bị hoặc không bị đái tháo đường.
- Sau khi uống enalapril thủy phân thành chất chuyển hóa là enalaprilat, có tác dụng ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone, làm giảm huyết áp ở người huyết áp bình thường, người tăng huyết áp, và có tác dụng tốt đến huyết động ở người suy tim sung huyết.
- Ức chế ACE sẽ làm giảm angiotensin II trong huyết tương và do đó giảm co mạch và giảm tiết aldosterone.
- Ở người tăng huyết áp, enalapril làm giảm huyết áp ở tư thế nằm và ngồi. Hạ huyết áp tư thế đứng và nhịp tim nhanh ít khi xảy ra, nhưng thường hay gặp hơn ở người giảm natri máu hoặc giảm thể tích máu.
- Ở người suy tim sung huyết, enalapril thường phối hợp với glycosid tim và thuốc lợi tiểu, làm giảm sức cản toàn bộ ngoại vi, áp lực động mạch phổi bít, kích thước tim, và áp lực động mạch trung bình và áp lực nhĩ phải. Chỉ số tim, cung lượng tim, thể tích tâm thu và dung nạp gắng sức gia tăng. Enalapril giảm hậu gánh bị tăng cao. Phì đại thất trái giảm sau 2 - 3 tháng dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, và angiotensin II là 1 chất kích thích mạnh tăng trưởng cơ tim.
- Lưu lượng máu thận có thể tăng, nhưng độ lọc cầu thận thường không đổi trong quá trình điều trị bằng enalapril.
- Enalapril làm giảm bài tiết protein - niệu ở người đái tháo đường và làm tăng độ nhạy cảm với insulin ở người tăng huyết áp bị hoặc không bị đái tháo đường.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Tài liệu về quá liều của enalapril ở người còn hạn chế. Đặc điểm nổi bật của quá liều enalapril là hạ huyết áp nặng.
- Xử trí: Khi quá liều xảy ra, nên ngừng điều trị bằng enalapril và theo dõi người bệnh chặt chẽ, áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ như gây nôn, rửa dạ dày, truyền tĩnh mạch huyết tương và sodium chloride để duy trì huyết áp và điều trị mất cân bằng điện giải. Thẩm tách máu có thể loại enalapril khỏi tuần hoàn.
- Xử trí: Khi quá liều xảy ra, nên ngừng điều trị bằng enalapril và theo dõi người bệnh chặt chẽ, áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ như gây nôn, rửa dạ dày, truyền tĩnh mạch huyết tương và sodium chloride để duy trì huyết áp và điều trị mất cân bằng điện giải. Thẩm tách máu có thể loại enalapril khỏi tuần hoàn.
12. Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.