Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Nebicard - 2.5
Mỗi viên nén NEBICARD - 2.5 có chứa:
Nebivolol hydrochlorid tương đương với Nebivolol 2,5mg.
Tá dược: Lactose monohydrate, Tinh bột, Croscarmellose sodium, Hydroxypropyl methyl cellulose (HPMC 6 cps), Polysorbate (Tween 80), Cellulose vi tinh thể (Avicel PH 102), Magnesi stearate, Colloidal silicon dioxyd.
Nebivolol hydrochlorid tương đương với Nebivolol 2,5mg.
Tá dược: Lactose monohydrate, Tinh bột, Croscarmellose sodium, Hydroxypropyl methyl cellulose (HPMC 6 cps), Polysorbate (Tween 80), Cellulose vi tinh thể (Avicel PH 102), Magnesi stearate, Colloidal silicon dioxyd.
2. Công dụng của Nebicard - 2.5
Nebicard - 2.5 được chỉ định để điều trị tăng huyết áp.
3. Liều lượng và cách dùng của Nebicard - 2.5
Liều lượng: 5 mg/lần/ngày, uống vào một thời điểm nhất định trong ngày. Thuốc có thể uống trong các bữa ăn.
Cách dùng: Dùng theo đường uống.
Bệnh nhân suy thận: Nồng độ trong huyết tương của các đồng phân quang học và các chất chuyển hóa dạng hydroxyl hóa tăng đáng kể ở bệnh nhân bị suy thận. Vì vậy, việc giảm liều được khuyến cáo đối với những bệnh nhân này. Ở những bệnh nhân suy thận, liều khởi đầu được khuyến cáo là 2,5mg mỗi ngày. Nếu cần thiết, liều dùng hàng ngày có thể được tăng lên tới 5mg.
Bệnh nhân suy gan: Dữ liệu về sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan hay suy giảm chức năng gan còn hạn chế. Vì vậy, việc sử dụng Nebivolol cho những bệnh nhân này là chống chỉ định.
Người cao tuổi: Do những kinh nghiệm về dùng thuốc cho những bệnh nhân trên 75 tuổi cũng hạn chế nên khi sử dụng thuốc cần thận trọng và cần theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân này.
Trẻ em: Không có dữ liệu nào về độ an toàn và hiệu quả của Nebivolol đối với trẻ em. Vì vậy, việc sử dụng thuốc cho trẻ em không được khuyến cáo.
Cách dùng: Dùng theo đường uống.
Bệnh nhân suy thận: Nồng độ trong huyết tương của các đồng phân quang học và các chất chuyển hóa dạng hydroxyl hóa tăng đáng kể ở bệnh nhân bị suy thận. Vì vậy, việc giảm liều được khuyến cáo đối với những bệnh nhân này. Ở những bệnh nhân suy thận, liều khởi đầu được khuyến cáo là 2,5mg mỗi ngày. Nếu cần thiết, liều dùng hàng ngày có thể được tăng lên tới 5mg.
Bệnh nhân suy gan: Dữ liệu về sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan hay suy giảm chức năng gan còn hạn chế. Vì vậy, việc sử dụng Nebivolol cho những bệnh nhân này là chống chỉ định.
Người cao tuổi: Do những kinh nghiệm về dùng thuốc cho những bệnh nhân trên 75 tuổi cũng hạn chế nên khi sử dụng thuốc cần thận trọng và cần theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân này.
Trẻ em: Không có dữ liệu nào về độ an toàn và hiệu quả của Nebivolol đối với trẻ em. Vì vậy, việc sử dụng thuốc cho trẻ em không được khuyến cáo.
4. Chống chỉ định khi dùng Nebicard - 2.5
- Bệnh nhân mẫn cảm với Nebivolol.
- Suy gan hoặc suy giảm chức năng gan.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Shock do suy tim.
- Suy tim mất kiểm soát.
- Hội chứng rối loạn khả năng dẫn truyền ở nút xoang, bao gồm cả bloc xoang - nhĩ.
- Block tim độ 2 và 3.
- Có tiền sử co thắt phế quản và hen phế quản.
- U tuyến thượng thận chưa điều trị.
- Nhiễm toan chuyển hoá.
- Nhịp tim chậm (< 60 nhịp/phút).
- Huyết áp thấp.
- Rối loạn trầm trọng tuần hoàn ngoại vi.
- Bệnh nhân quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
- Suy gan hoặc suy giảm chức năng gan.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Shock do suy tim.
- Suy tim mất kiểm soát.
- Hội chứng rối loạn khả năng dẫn truyền ở nút xoang, bao gồm cả bloc xoang - nhĩ.
- Block tim độ 2 và 3.
- Có tiền sử co thắt phế quản và hen phế quản.
- U tuyến thượng thận chưa điều trị.
- Nhiễm toan chuyển hoá.
- Nhịp tim chậm (< 60 nhịp/phút).
- Huyết áp thấp.
- Rối loạn trầm trọng tuần hoàn ngoại vi.
- Bệnh nhân quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Nebicard - 2.5
Thuốc gây mê
Tiếp tục sử dụng thuốc chẹn beta làm giảm nguy cơ loạn nhịp tim khi khởi đầu và đặt nội khí quản. Nếu ngưng thuốc chẹn beta để chuẩn bị cho phẫu thuật, cần ngưng thuốc ít nhất 24 giờ trước khi phẫu thuật.
Cần thận trọng theo dõi thuốc gây mê do có thể gây ức chế cơ tim. Bệnh nhân cần được chăm sóc để tránh phản ứng trên thần kinh mê tẩu do sử dụng atropin tiêm tĩnh mạch.
Tim mạch
Không nên sử dụng thuốc chẹn beta-adrenergic trên bệnh nhân chưa được điều trị suy tim sung huyết, trừ khi tình trạng của bệnh nhân ổn định.
Nên ngưng dùng thuốc chẹn beta-adrenergic từ từ trên bệnh nhân thiếu máu cục bộ, khoảng sau 1-2 tuần. Nếu cần, liệu pháp thay thế nên được bắt đầu ở cùng thời gian để ngăn chặn sự trầm trọng hơn của chứng đau thắt ngực
Thuốc chẹn beta-adrenergic có thể làm tăng bệnh chậm nhịp tim: Nếu nhịp tim rơi vào khoảng 50 - 55 bpm lúc nghỉ và/hoặc lúc hoạt động, triệu chứng này gợi ra đến bệnh chậm nhịp tim, cần giảm liều thuốc.
Nên thận trong sử dụng thuốc chẹn beta-adrenergic trên:
Bệnh nhân rối loạn tuần hoàn ngoại biên (Bệnh hoặc chứng Raynaud hoặc chuột rút từng cơn), do các rối loạn này có thể trầm trọng hơn.
Trên bệnh nhân block nhĩ thất độ I, do thuốc chẹn beta có tác dụng tiêu cực lên thời gian dẫn truyền.
Trên bệnh nhân đau thắt ngực Prinzmetal do co động mạch vành trung gian receptor alpha không đối kháng: Thuốc chẹn beta-adrenergic có thể gây tăng số lượng và thời gian của cơn đau thắt ngực.
Không khuyến cáo sử dụng nebivolol với thuốc chẹn kênh calci như verapamil và diltiazem, thuốc chống loạn nhịp nhóm 1, thuốc chống tăng huyết áp
Chuyển hóa/Nội tiết
Nebivolol không ảnh hưởng đến nồng độ glucose trên bệnh nhân tiểu đường. Tuy nhiên cần thận trọng khi sử dụng trên những bệnh nhân này do nebivolol có thể che giấu các triệu chứng của giảm đường huyết (nhịp tim nhanh, đánh trống ngực).
Thuốc chẹn beta-adrnergic có thể che giấu triệu chứng nhịp tim nhanh trong bệnh cường giáp. Ngưng thuốc đột ngột thuốc có thể gây tăng các triệu chứng này.
Hô hấp
Trên bệnh nhân rối loạn phổi tắc nghẽn mạn tính, nên dùng thận trọng thuốc chẹn beta-adrenergic do co thắt đường hô hấp có thể trầm trọng hơn.
Khác
Cần thận trọng cân nhắc sử dụng thuốc chẹn beta-adrenergic trên bệnh nhân có tiền sử bệnh vảy nến.
Thuốc chẹn beta-adrenergic có thể gây nhạy cảm đến dị ứng và phản ứng phản vệ nghiêm trọng.
Cần kiểm tra thường xuyên khi bắt đầu điều trị trên suy tim mạn tính bằng nebivolol. Không ngưng điều trị đột ngột trừ khi được chỉ định.
Do thuốc có chứa lactose, không dùng thuốc này trên bệnh nhân di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu men Lapp-lactase hay kém hấp thu glucose-galactose.
Tiếp tục sử dụng thuốc chẹn beta làm giảm nguy cơ loạn nhịp tim khi khởi đầu và đặt nội khí quản. Nếu ngưng thuốc chẹn beta để chuẩn bị cho phẫu thuật, cần ngưng thuốc ít nhất 24 giờ trước khi phẫu thuật.
Cần thận trọng theo dõi thuốc gây mê do có thể gây ức chế cơ tim. Bệnh nhân cần được chăm sóc để tránh phản ứng trên thần kinh mê tẩu do sử dụng atropin tiêm tĩnh mạch.
Tim mạch
Không nên sử dụng thuốc chẹn beta-adrenergic trên bệnh nhân chưa được điều trị suy tim sung huyết, trừ khi tình trạng của bệnh nhân ổn định.
Nên ngưng dùng thuốc chẹn beta-adrenergic từ từ trên bệnh nhân thiếu máu cục bộ, khoảng sau 1-2 tuần. Nếu cần, liệu pháp thay thế nên được bắt đầu ở cùng thời gian để ngăn chặn sự trầm trọng hơn của chứng đau thắt ngực
Thuốc chẹn beta-adrenergic có thể làm tăng bệnh chậm nhịp tim: Nếu nhịp tim rơi vào khoảng 50 - 55 bpm lúc nghỉ và/hoặc lúc hoạt động, triệu chứng này gợi ra đến bệnh chậm nhịp tim, cần giảm liều thuốc.
Nên thận trong sử dụng thuốc chẹn beta-adrenergic trên:
Bệnh nhân rối loạn tuần hoàn ngoại biên (Bệnh hoặc chứng Raynaud hoặc chuột rút từng cơn), do các rối loạn này có thể trầm trọng hơn.
Trên bệnh nhân block nhĩ thất độ I, do thuốc chẹn beta có tác dụng tiêu cực lên thời gian dẫn truyền.
Trên bệnh nhân đau thắt ngực Prinzmetal do co động mạch vành trung gian receptor alpha không đối kháng: Thuốc chẹn beta-adrenergic có thể gây tăng số lượng và thời gian của cơn đau thắt ngực.
Không khuyến cáo sử dụng nebivolol với thuốc chẹn kênh calci như verapamil và diltiazem, thuốc chống loạn nhịp nhóm 1, thuốc chống tăng huyết áp
Chuyển hóa/Nội tiết
Nebivolol không ảnh hưởng đến nồng độ glucose trên bệnh nhân tiểu đường. Tuy nhiên cần thận trọng khi sử dụng trên những bệnh nhân này do nebivolol có thể che giấu các triệu chứng của giảm đường huyết (nhịp tim nhanh, đánh trống ngực).
Thuốc chẹn beta-adrnergic có thể che giấu triệu chứng nhịp tim nhanh trong bệnh cường giáp. Ngưng thuốc đột ngột thuốc có thể gây tăng các triệu chứng này.
Hô hấp
Trên bệnh nhân rối loạn phổi tắc nghẽn mạn tính, nên dùng thận trọng thuốc chẹn beta-adrenergic do co thắt đường hô hấp có thể trầm trọng hơn.
Khác
Cần thận trọng cân nhắc sử dụng thuốc chẹn beta-adrenergic trên bệnh nhân có tiền sử bệnh vảy nến.
Thuốc chẹn beta-adrenergic có thể gây nhạy cảm đến dị ứng và phản ứng phản vệ nghiêm trọng.
Cần kiểm tra thường xuyên khi bắt đầu điều trị trên suy tim mạn tính bằng nebivolol. Không ngưng điều trị đột ngột trừ khi được chỉ định.
Do thuốc có chứa lactose, không dùng thuốc này trên bệnh nhân di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu men Lapp-lactase hay kém hấp thu glucose-galactose.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai: Những dữ liệu về việc sử dụng nebivolol cho phụ nữ có thai còn chưa đầy đủ để xác định rõ những tác dụng có hại có thể có của thuốc với đối tượng này. Những nghiên cứu trên động vật chưa thấy có dấu hiệu của bất cứ tác dụng bất lợi nào khác ngoài nhũng tác dụng gây ra do chính những tính chất dược lý của thuốc
Các thuốc chẹn beta làm giảm lưu lượng máu rau thai có thể dẫn đến hiện tượng thai chết lưu, sảy thai hay đẻ non. Hơn nữa, các tác dụng bất lợi (hạ đường huyết và chậm nhịp tim) có thể xuất hiện ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Trẻ sơ sinh trong giai đoạn đầu sau khi sinh còn có nguy cơ cao gặp phải những biến chứng về tim và phổi. Vì vậy, không nên sử dụng nebivolol cho phụ nữ trong suốt thời kỳ mang thai.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú: Hầu hết các thuốc chẹn beta, đặc biệt là các hợp chất thân nước như nebivolol và các chất chuyển hoá của nó, đều vào được sữa mẹ với các mức độ khác nhau. Vì ở người, liệu nebivolol có được bài tiết vào sữa mẹ hay không vẫn còn chưa được biết nên việc sử dụng nebivolol cho phụ nữ trong thời gian cho con bú bị chống chỉ định.Những nghiên cứu trên động vật cho thấy nebivolol được bài tiết vào sữa
Các thuốc chẹn beta làm giảm lưu lượng máu rau thai có thể dẫn đến hiện tượng thai chết lưu, sảy thai hay đẻ non. Hơn nữa, các tác dụng bất lợi (hạ đường huyết và chậm nhịp tim) có thể xuất hiện ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Trẻ sơ sinh trong giai đoạn đầu sau khi sinh còn có nguy cơ cao gặp phải những biến chứng về tim và phổi. Vì vậy, không nên sử dụng nebivolol cho phụ nữ trong suốt thời kỳ mang thai.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú: Hầu hết các thuốc chẹn beta, đặc biệt là các hợp chất thân nước như nebivolol và các chất chuyển hoá của nó, đều vào được sữa mẹ với các mức độ khác nhau. Vì ở người, liệu nebivolol có được bài tiết vào sữa mẹ hay không vẫn còn chưa được biết nên việc sử dụng nebivolol cho phụ nữ trong thời gian cho con bú bị chống chỉ định.Những nghiên cứu trên động vật cho thấy nebivolol được bài tiết vào sữa
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Do thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, dị cảm trong quá trình sử dụng. Do vậy cần thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo chủ yếu từ mức độ nhẹ đến trung bình theo hệ cơ quan và thứ tự tần suất sau:
- Rối loạn hệ miễn dịch: Phù mạch thần kinh, mẫn cảm.
- Rối loạn tâm thần:
+ Hiếm gặp: Ác mộng, trầm cảm.
- Rối loạn hệ thần kinh trung ương:
+ Phổ biến: Đau đầu, chóng mặt, dị cảm.
+ Rất hiếm gặp: Ngất.
- Rối loạn thị giác:
+ Hiếm gặp: Giảm thị lực.
- Rối loạn tim mạch:
+ Hiếm gặp: Nhịp tim chậm, suy tim, dẫn truyền nhĩ thất chậm/block nhĩ thất.
- Rối loạn mạch máu:
+ Hiếm gặp: Hạ huyết áp, (tăng) chuột rút.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
+ Phổ biến: Khó thở.
+ Hiếm gặp: Co thắt phế quản.
- Rối loạn dạ dày ruột:
+ Phổ biến: Táo bón, buồn nôn, tiêu chảy.
+ Hiếm gặp: Khó tiêu, đầy hơi, nôn.
- Rối loạn da và mô dưới da:
+ Hiếm gặp: Ngứa, ban, ban đỏ.
+ Rất hiếm gặp: Vẩy nến trầm trọng hơn
- Rối loạn cơ quan sinh dục và tuyến vú:
+ Hiếm gặp: Bất lực.
- Rối loạn chung và tại vị trí dùng thuốc:
+ Phổ biến: Mệt mỏi, phù.
Những tác dụng không mong muốn dưới đây cũng đã được báo cáo khi sử dụng một số thuốc chẹn beta-adrenergic: ảo giác, tâm thần, nhầm lẫn, tứ chi lạnh/xanh tím, hiện tượng Raynaud, khô mắt và nhiễm độc niêm mạc thị giác theo kiểu practolol.
‘‘Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc".
- Rối loạn hệ miễn dịch: Phù mạch thần kinh, mẫn cảm.
- Rối loạn tâm thần:
+ Hiếm gặp: Ác mộng, trầm cảm.
- Rối loạn hệ thần kinh trung ương:
+ Phổ biến: Đau đầu, chóng mặt, dị cảm.
+ Rất hiếm gặp: Ngất.
- Rối loạn thị giác:
+ Hiếm gặp: Giảm thị lực.
- Rối loạn tim mạch:
+ Hiếm gặp: Nhịp tim chậm, suy tim, dẫn truyền nhĩ thất chậm/block nhĩ thất.
- Rối loạn mạch máu:
+ Hiếm gặp: Hạ huyết áp, (tăng) chuột rút.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
+ Phổ biến: Khó thở.
+ Hiếm gặp: Co thắt phế quản.
- Rối loạn dạ dày ruột:
+ Phổ biến: Táo bón, buồn nôn, tiêu chảy.
+ Hiếm gặp: Khó tiêu, đầy hơi, nôn.
- Rối loạn da và mô dưới da:
+ Hiếm gặp: Ngứa, ban, ban đỏ.
+ Rất hiếm gặp: Vẩy nến trầm trọng hơn
- Rối loạn cơ quan sinh dục và tuyến vú:
+ Hiếm gặp: Bất lực.
- Rối loạn chung và tại vị trí dùng thuốc:
+ Phổ biến: Mệt mỏi, phù.
Những tác dụng không mong muốn dưới đây cũng đã được báo cáo khi sử dụng một số thuốc chẹn beta-adrenergic: ảo giác, tâm thần, nhầm lẫn, tứ chi lạnh/xanh tím, hiện tượng Raynaud, khô mắt và nhiễm độc niêm mạc thị giác theo kiểu practolol.
‘‘Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc".
9. Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc chẹn kênh calci: Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời thuốc đối kháng beta-adrenergic cùng với các thuốc chẹn kênh calci như verapamil hay diltiazem vì tác dụng bất lợi của chúng đối với sự co bóp của tim và dẫn truyền nhĩ thất. Tiêm tĩnh mạch verapamil bị chống chỉ định đối với bệnh nhân đang dùng nebivolol.
Các thuốc chống loạn nhịp: cần chú ý khi sử dụng thuốc đối kháng beta-adrenergic kết hợp với các thuốc chống loạn nhịp nhóm I và amiodaron vì sự tác động của chúng tới thời gian dẫn truyền ờ tâm nhĩ và khả năng làm giảm co bóp cơ tim.
Clonidine: Các thuốc đối kháng beta-adrenergic làm tăng nguy cơ xuất hiện cơn tăng huyết áp phản hồi sau khi đột ngột ngừng sử dụng clonidine.
Các digitalis: Các glycosid trợ tim nhóm digitalis kết hợp với thuốc đối kháng beta-adrenergic có thể gây tăng thời gian dẫn truyền nhĩ - thất. Các thử nghiệm lâm sàng với nebivolol không cho bằng chứng lâm sàng nào của một tương tác. Nebivolol không ảnh hưởng đến động học của digoxin.
Insulin và các thuốc chống đái đường dạng uống: Mặc dù nebivolol không ảnh hưởng tới mức đường huyết nhưng một số triệu chứng của hạ đường huyết (trống ngực, nhịp tim nhanh) có thể bị che giấu khi dùng thuốc.
Các thuốc gây mê: Sử dụng đồng thời thuốc đổi kháng beta-adrenergic với thuốc gây mê có thể làm giảm phản xạ nhịp tim nhanh và tăng nguy cơ tụt huyết áp. Các bác sĩ gây mê phải được thông báo nếu bệnh nhân đang dùng nebivolol.
Các thuốc khác: Sử dụng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) không làm ảnh hưởng tới hiệu quả hạ huyết áp của nebivolol.
Việc sử dụng đồng thời với cimetidin làm tăng nồng độ trong huyết tương của nebivolol nhưng không làm thay đổi hiệu quả lâm sàng. Sử dụng đồng thời với ranitidin không làm thay đổi dược động học của nebivolol. Có thể cùng kê đơn nebivolol để uống khi ăn và một thuốc kháng acid (antacid) dùng giữa các bữa ăn.
Kết hợp nebivolol với nicardipin làm tăng nhẹ nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc nhưng không làm thay đổi hiệu quả lâm sàng. Sử dụng đồng thời với rượu, furosemid hay hydroclothiazid đều không làm ảnh hưởng tới dược động học của nebivolol.
Nebivolol không làm ảnh hưởng tới dược động học và dược lực học của warfarin. Các thuốc cường giao cảm có thể làm mất tác dụng của thuốc đối kháng beta-adrenergic. Các thuốc đối kháng beta-adrenergic có thể làm tăng các tác dụng cường alpha-adrenergic của những thuốc cường giao cảm có tác động trên cả hệ alpha và beta adrenergic (dẫn tới nguy cơ tăng huyết áp, nhịp tim chậm và block tim).
Sử dụng đồng thời các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các thuốc ngủ loại barbiturat và phenothiazin có thể làm tăng hiệu quả hạ huyết áp của nebivolol.
Do quá trình chuyển hóa nebivolol có liên quan đến enzym CYP2D6 nên việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin hay những hợp chất khác bị chuyển hóa chủ yếu bởi loại enzym này sẽ làm giảm sự chuyển hóa nebivolol.
Các thuốc chống loạn nhịp: cần chú ý khi sử dụng thuốc đối kháng beta-adrenergic kết hợp với các thuốc chống loạn nhịp nhóm I và amiodaron vì sự tác động của chúng tới thời gian dẫn truyền ờ tâm nhĩ và khả năng làm giảm co bóp cơ tim.
Clonidine: Các thuốc đối kháng beta-adrenergic làm tăng nguy cơ xuất hiện cơn tăng huyết áp phản hồi sau khi đột ngột ngừng sử dụng clonidine.
Các digitalis: Các glycosid trợ tim nhóm digitalis kết hợp với thuốc đối kháng beta-adrenergic có thể gây tăng thời gian dẫn truyền nhĩ - thất. Các thử nghiệm lâm sàng với nebivolol không cho bằng chứng lâm sàng nào của một tương tác. Nebivolol không ảnh hưởng đến động học của digoxin.
Insulin và các thuốc chống đái đường dạng uống: Mặc dù nebivolol không ảnh hưởng tới mức đường huyết nhưng một số triệu chứng của hạ đường huyết (trống ngực, nhịp tim nhanh) có thể bị che giấu khi dùng thuốc.
Các thuốc gây mê: Sử dụng đồng thời thuốc đổi kháng beta-adrenergic với thuốc gây mê có thể làm giảm phản xạ nhịp tim nhanh và tăng nguy cơ tụt huyết áp. Các bác sĩ gây mê phải được thông báo nếu bệnh nhân đang dùng nebivolol.
Các thuốc khác: Sử dụng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) không làm ảnh hưởng tới hiệu quả hạ huyết áp của nebivolol.
Việc sử dụng đồng thời với cimetidin làm tăng nồng độ trong huyết tương của nebivolol nhưng không làm thay đổi hiệu quả lâm sàng. Sử dụng đồng thời với ranitidin không làm thay đổi dược động học của nebivolol. Có thể cùng kê đơn nebivolol để uống khi ăn và một thuốc kháng acid (antacid) dùng giữa các bữa ăn.
Kết hợp nebivolol với nicardipin làm tăng nhẹ nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc nhưng không làm thay đổi hiệu quả lâm sàng. Sử dụng đồng thời với rượu, furosemid hay hydroclothiazid đều không làm ảnh hưởng tới dược động học của nebivolol.
Nebivolol không làm ảnh hưởng tới dược động học và dược lực học của warfarin. Các thuốc cường giao cảm có thể làm mất tác dụng của thuốc đối kháng beta-adrenergic. Các thuốc đối kháng beta-adrenergic có thể làm tăng các tác dụng cường alpha-adrenergic của những thuốc cường giao cảm có tác động trên cả hệ alpha và beta adrenergic (dẫn tới nguy cơ tăng huyết áp, nhịp tim chậm và block tim).
Sử dụng đồng thời các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các thuốc ngủ loại barbiturat và phenothiazin có thể làm tăng hiệu quả hạ huyết áp của nebivolol.
Do quá trình chuyển hóa nebivolol có liên quan đến enzym CYP2D6 nên việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin hay những hợp chất khác bị chuyển hóa chủ yếu bởi loại enzym này sẽ làm giảm sự chuyển hóa nebivolol.
10. Dược lý
Nebivolol là một thuốc chẹn β1 thân nước, được sử dụng trên lâm sàng ở dạng một hỗn hợp racemic của hai đồng phân quang học dạng D và L với tỷ lệ bằng nhau. Nó là một chất cạnh tranh, đối kháng chọn lọc cao với receptor β1 và có một số tác động nhẹ tới mạch máu, có thể do sự tương tác theo cơ chế L-arginine/nitric oxid. Nebivolol có tác dụng bảo vệ chức năng hoạt động của tâm thất trái. Thuốc có xu hướng làm giảm tiền gánh và duy trì hoặc giảm hậu gánh. Nhịp tim và áp suất cuối tâm trương tâm thất trái đều giảm trong khi thể tích nhát bóp tăng lên và cung lượng tim được duy trì.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Ngưng dùng thuốc và liên lạc ngay với bác sĩ hoặc trung tâm y tế gần nhất.
Mang theo viên thuốc cùng với bao bì để bác sĩ biết bạn đó uống thuốc gì và có biện pháp xử lý kịp thời.
Triệu chứng: Triệu chứng quá liều của các thuốc chẹn beta là nhịp tim chậm, tụt huyết áp, co thắt phế quản và suy tim cấp tính.
Điều trị: Khi dùng quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ và được điều trị tích cực. Cần kiểm tra nồng độ glucose máu. Có thể ngăn chặn được sự hấp thu những phần thuốc còn lại trong đường tiêu hóa bằng các rửa dạ dày hoặc cho bệnh nhân uống than hoạt tính và một loại thuốc tẩy. Hô hấp nhân tạo cũng có thể cần thiết. Nhịp tim chậm hay các phản ứng phế vị diện rộng có thể được điều trị bằng atropin và methyl atropin. Tụt huyết áp và shock nên được điều trị bằng huyết tương/ các chất thay thế huyết tương và nếu cần, bằng catecholamine.
Các hiệu quả chẹn beta có thể bị trung hoà bằng cách truyền tĩnh mạch chậm isoprenalin hydrochloride bắt đầu với liều khoảng 5 μg/phút, hoặc dobutamin với liều khởi đầu là 2,5 μg/phút, cho đến khi thu được những hiệu quả mong muốn. Với những trường hợp không đáp ứng, isoprenalin có thể kết hợp với dopamin. Nếu biện pháp này vẫn không tạo ra được đáp ứng như mong muốn, có thể được cân nhắc để sử dụng biện pháp tiêm tĩnh mạch glucagon liều 50-100 μg/kg. Nếu cần, có thể tiêm nhắc lại trong vòng một giờ và thậm chí cần thiết, có thể truyền tiếp tĩnh mạch glucagon với liều 70μg/kg/h. Với những trường hợp nặng nhất khi hiện tượng chậm nhịp tim không đáp ứng với điều trị, có thể đặt máy tạo nhịp cho bệnh nhân.
Mang theo viên thuốc cùng với bao bì để bác sĩ biết bạn đó uống thuốc gì và có biện pháp xử lý kịp thời.
Triệu chứng: Triệu chứng quá liều của các thuốc chẹn beta là nhịp tim chậm, tụt huyết áp, co thắt phế quản và suy tim cấp tính.
Điều trị: Khi dùng quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ và được điều trị tích cực. Cần kiểm tra nồng độ glucose máu. Có thể ngăn chặn được sự hấp thu những phần thuốc còn lại trong đường tiêu hóa bằng các rửa dạ dày hoặc cho bệnh nhân uống than hoạt tính và một loại thuốc tẩy. Hô hấp nhân tạo cũng có thể cần thiết. Nhịp tim chậm hay các phản ứng phế vị diện rộng có thể được điều trị bằng atropin và methyl atropin. Tụt huyết áp và shock nên được điều trị bằng huyết tương/ các chất thay thế huyết tương và nếu cần, bằng catecholamine.
Các hiệu quả chẹn beta có thể bị trung hoà bằng cách truyền tĩnh mạch chậm isoprenalin hydrochloride bắt đầu với liều khoảng 5 μg/phút, hoặc dobutamin với liều khởi đầu là 2,5 μg/phút, cho đến khi thu được những hiệu quả mong muốn. Với những trường hợp không đáp ứng, isoprenalin có thể kết hợp với dopamin. Nếu biện pháp này vẫn không tạo ra được đáp ứng như mong muốn, có thể được cân nhắc để sử dụng biện pháp tiêm tĩnh mạch glucagon liều 50-100 μg/kg. Nếu cần, có thể tiêm nhắc lại trong vòng một giờ và thậm chí cần thiết, có thể truyền tiếp tĩnh mạch glucagon với liều 70μg/kg/h. Với những trường hợp nặng nhất khi hiện tượng chậm nhịp tim không đáp ứng với điều trị, có thể đặt máy tạo nhịp cho bệnh nhân.
12. Bảo quản
Ở nhiệt độ không quá 30°C.