Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Decolgen Forte
Hoạt chất: Paracetamol (Acetaminophen) 500mg, Phenylephrine Hydrochloride 10mg, Chlorpheniramine Maleate 2mg.
Tá dược: Povidone, Starch, Sodium starch Glycolate, Magnesium stearate, D&C Red # 22, D&C Red # 33, D&C Yellow# 10.
Tá dược: Povidone, Starch, Sodium starch Glycolate, Magnesium stearate, D&C Red # 22, D&C Red # 33, D&C Yellow# 10.
2. Công dụng của Decolgen Forte
Điều trị các triệu chứng cảm thông thường, viêm mũi dị ứng, viêm mũi vận mạch, viêm màng nhầy xuất tiết do cúm, viêm xoang và các rối loạn của đường hô hấp trên.
3. Liều lượng và cách dùng của Decolgen Forte
Uống 3 hay 4 lần một ngày sau khi ăn
- Người lớn: 1 - 2 viên/lần, tối đa 6 viên/24 giờ.
- Trẻ em:
+ 2 - 6 tuổi: 1/2 viên/lần, tối đa 1,5 viên/24 giờ.
+ 7-12 tuổi: 1/2 - 1 viên/lần, tối đa 3 viên/24 giờ.
Hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
- Người lớn: 1 - 2 viên/lần, tối đa 6 viên/24 giờ.
- Trẻ em:
+ 2 - 6 tuổi: 1/2 viên/lần, tối đa 1,5 viên/24 giờ.
+ 7-12 tuổi: 1/2 - 1 viên/lần, tối đa 3 viên/24 giờ.
Hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
4. Chống chỉ định khi dùng Decolgen Forte
Không dùng với bệnh nhân:
- Nhạy cảm với các thành phần của thuốc.
- Suy gan, thận nặng, tăng huyết áp.
- Hen cấp.
- Nhạy cảm với các thành phần của thuốc.
- Suy gan, thận nặng, tăng huyết áp.
- Hen cấp.
5. Thận trọng khi dùng Decolgen Forte
Cũng như các thuốc cường giao cảm khác, nên sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân bị cường giáp, đái tháo đường, bệnh tim thiếu máu cục bộ.
Paracetamol (acetaminophen) có liên quan với nguy cơ gây phản ứng da nghiêm trọng hiếm gặp.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens - Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, và hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Khi phát hiện những dấu hiệu phát ban trên da đầu tiên hoặc bất kỳ dấu hiệu phản ứng quá mẫn nào khác, bệnh nhân cần phải ngừng sử dụng thuốc.
Paracetamol (acetaminophen) có liên quan với nguy cơ gây phản ứng da nghiêm trọng hiếm gặp.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens - Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, và hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Khi phát hiện những dấu hiệu phát ban trên da đầu tiên hoặc bất kỳ dấu hiệu phản ứng quá mẫn nào khác, bệnh nhân cần phải ngừng sử dụng thuốc.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Việc sử dụng thuốc an toàn trong khi mang thai chưa được chưa được chứng minh. Thuốc có thể đi vào sữa mẹ do đó không nên sử dụng cho những phụ nữ đang cho con bú do trẻ sơ sinh có thể quá nhạy cảm với tác động của thuốc
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc này có thể gây kích ứng thần kinh trung ương nhẹ, buồn ngủ. Nếu bị ảnh hưởng, người bệnh không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Paracetamol (acetaminophen) tương đối không độc ở liều điều trị. Phản ứng ngoài da gồm ban sẩn ngứa và mề đay hiếm khi được ghi nhận.
Thuốc có thể gây kích thích thần kinh trung ương nhẹ, đặc biệt ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với các tác động của thuốc cường giao cảm.
Tác dụng an thần thay đổi từ ngầy ngật đến ngủ sâu có thể xảy ra nhưng sẽ giảm sau vài ngày.
Xin thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn trong khi dùng thuốc.
Thuốc có thể gây kích thích thần kinh trung ương nhẹ, đặc biệt ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với các tác động của thuốc cường giao cảm.
Tác dụng an thần thay đổi từ ngầy ngật đến ngủ sâu có thể xảy ra nhưng sẽ giảm sau vài ngày.
Xin thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn trong khi dùng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Uống dài ngày liều cao paracetamol (acetaminophen) làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của các thuốc chống đông (như coumarin, dẫn chất indandion).
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên gan của paracetamol (acetaminophen).
Dùng đồng thời chlorpheniramine với rượu hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của các thuốc này.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên gan của paracetamol (acetaminophen).
Dùng đồng thời chlorpheniramine với rượu hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của các thuốc này.
10. Dược lý
DECOLGEN FORTE điều trị các triệu chứng cảm nhờ các tác động sau:
- Giảm nhức đầu, đau, sốt.
- Giảm nghẹt mũi, sổ mũi.
- Giảm hắt hơi, dị ứng đường hô hấp.
Nhờ các tác dụng dược lý sau đây:
PARACETAMOL (acetaminophen) - thuốc giảm đau, hạ sốt không gây nghiện. Thuốc làm tăng ngưỡng chịu đau, kiểm soát chứng nhức đầu, đau cơ, đau khớp, và các triệu chứng thường đi kèm với cảm.
PHENYLEPHRINE - tác động trực tiếp trên các thụ thể α - adrenergic trên niêm mạc đường hô hấp đưa đến tác động co mạch làm co niêm mạc mũi đang bị trương phồng, giảm phù nề, xung huyết mô, sung huyết mũi và làm tăng thông khí qua mũi, đặc biệt ở các vùng mà thuốc xịt, thuốc nhỏ giọt hoặc các dạng thuốc tác dụng tại chỗ không thể vào đến được.
CHLORPHENIRAMINE MALEATE - thuốc kháng histamin để ngăn chặn các biểu hiện dị ứng của đường hô hấp trên như sổ mũi, chảy nước sau mũi, hắt hơi, chảy nước mắt. Là chất kháng histamin hiệu quả, chlorpheniramine maleate tác động hiệp lực với phenylephrine cho tác động giảm sung huyết hữu hiệu và kéo dài hơn. Vì vậy, sự tăng thông khí không những được cải thiện mà các nhiễm trùng thứ phát và biến chứng gây tắc nghẽn cũng được loại trừ.
- Giảm nhức đầu, đau, sốt.
- Giảm nghẹt mũi, sổ mũi.
- Giảm hắt hơi, dị ứng đường hô hấp.
Nhờ các tác dụng dược lý sau đây:
PARACETAMOL (acetaminophen) - thuốc giảm đau, hạ sốt không gây nghiện. Thuốc làm tăng ngưỡng chịu đau, kiểm soát chứng nhức đầu, đau cơ, đau khớp, và các triệu chứng thường đi kèm với cảm.
PHENYLEPHRINE - tác động trực tiếp trên các thụ thể α - adrenergic trên niêm mạc đường hô hấp đưa đến tác động co mạch làm co niêm mạc mũi đang bị trương phồng, giảm phù nề, xung huyết mô, sung huyết mũi và làm tăng thông khí qua mũi, đặc biệt ở các vùng mà thuốc xịt, thuốc nhỏ giọt hoặc các dạng thuốc tác dụng tại chỗ không thể vào đến được.
CHLORPHENIRAMINE MALEATE - thuốc kháng histamin để ngăn chặn các biểu hiện dị ứng của đường hô hấp trên như sổ mũi, chảy nước sau mũi, hắt hơi, chảy nước mắt. Là chất kháng histamin hiệu quả, chlorpheniramine maleate tác động hiệp lực với phenylephrine cho tác động giảm sung huyết hữu hiệu và kéo dài hơn. Vì vậy, sự tăng thông khí không những được cải thiện mà các nhiễm trùng thứ phát và biến chứng gây tắc nghẽn cũng được loại trừ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Ngộ độc paracetamol (acetaminophen) có thể do dùng 1 liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn (ví dụ 7,5 - 10g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong. Buồn nôn, nôn, đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ và các triệu chứng tổn thương gan rõ rệt trong vòng 2 - 4 ngày sau khi uống liều độc của thuốc. Điều trị gồm có súc rửa dạ dày, acetylcystein là thuốc giải độc hiệu quả nhất nếu được bắt đầu trong vòng 10 - 12 giờ sau khi uống quá liều, tuy nhiên vẫn đem lại lợi ích nếu được điều trị trong vòng 24 giờ. Dùng quá liều phenylephrine làm tăng huyết áp, nhức đầu, cơn co giật, xuất huyết não, đánh trống ngực, ngoại tâm thu, bồn chồn. Nhịp tim chậm thường xảy ra sớm. Khi xảy ra quá liều, biện pháp gây nôn và/ hoặc súc rửa dạ dày nên được thực hiện càng sớm càng tốt. Trong trường hợp tăng huyết áp đáng kể có thể dùng thuốc chẹn α - adrenergic như phentolamine.
12. Bảo quản
Bảo quản nơi khô, ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.