lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc tránh thai ROSEPIRE 0.02mg hộp 28 viên

Thuốc tránh thai ROSEPIRE 0.02mg hộp 28 viên

Danh mục:Thuốc tránh thai
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Ethinylestradiol, Drospirenone, Ethinylestradiol
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Laboratorios Liconsa
Số đăng ký:VN-19694-16
Nước sản xuất:Tây Ban Nha
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của ROSEPIRE 0.02mg

Mỗi viên nén bao phim hoạt tính (màu hồng) chứa:
Hoạt chất: Drospirenone 3mg; Ethinylestradiol 0.02mg;
Tá dược: Magnesium stearate. Polysorbate 80, Croscarmclosc sodium, Povidone K 30, Pregelatinise maize starch, Lactose monohydrate, Opadry II 85F32610 pink
Mỗi viên giả dược (màu trắng) chứa: Lactose anhydrous, povidone K30, magnesium stearate, opadry II white

2. Công dụng của ROSEPIRE 0.02mg

Thuốc tránh thai đường uống có tác dụng tốt đối với những phụ nữ có tiền sử bị giữ nước do hormone đồng thời có tác dụng điều trị mụn trứng cá và tăng tiết nhiều bã nhờn trên da.

3. Liều lượng và cách dùng của ROSEPIRE 0.02mg

Dùng đường uống. Uống thuốc hằng ngày vào một giờ nhất định.
Vỉ 28 viên: uống mỗi ngày một viên trong 28 ngày liên tiếp. Vỉ thuốc tiếp theo được bắt đầu sau ngày hết viên cuối cùng của vỉ trước. Chu kỳ kinh nguyệt thường bắt đầu vào ngày thứ 2-3 sau khi uống viên placebo (viên thuốc màu trắng) và có thể chưa kết thúc trước khi dùng vỉ tiếp theo.
Bắt đầu dùng thuốc:
- Không dùng phương pháp tránh thai bằng hormon (tháng trước): Bắt đầu uống thuốc vào ngày thứ nhất của chu kỳ kinh nguyệt.
- Thay đổi từ thuốc tránh thai kết hợp đường uống (combined oral contraception - COC) khác: Bắt đầu dùng thuốc vào ngày sau khi dùng hết viên placebo hoặc sau thời gian dừng thuốc thường lệ của vỉ thuốc tránh thai trước.
- Thay đổi thuốc từ phương pháp chỉ dùng Progesteron (viên tránh thai, tiêm, cấy): Có thể bắt đầu vào ngày bất kỳ khi đang chỉ dùng progesteron (nếu đang cấy hoặc đang dùng vòng tránh thai, dùng thuốc vào ngày tháo ra; nếu đang tiêm, dùng thuốc vào ngày phải tiêm liều tiếp theo). Các phương pháp trên, sau khi thay đổi nên dùng thêm 1 biện pháp tránh thai cơ học trong 7 ngày đầu dùng thuốc.
- Sau sẩy thai ở 3 tháng đầu thai kỳ: uống thuốc ngay và không cần thêm phương pháp tránh thai nào khác.
- Sau khi sinh hoặc sau sẩy thai ở 3 tháng giữa thai kỳ: Bắt đầu dùng thuốc vào ngày thứ 21 đến 28 sau khi sinh hoặc sau sẩy thai ở giai đọan thứ 2. Nếu bắt đầu muộn hơn, nên dùng thêm một phương pháp tránh thai cơ học trong 7 ngày đầu. Tuy nhiên, nếu đã quan hệ tình dục, phải loại trừ trường hợp có thai trước khi uống thuốc tránh thai kết hợp hoặc phải đợi đến kỳ kinh nguyệt đầu tiên.
Khi quên thuốc:
Nếu quên viên placebo, sẽ không ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc. Nên bỏ viên placebo đã quên, không kéo dài tuần uống viên placebo.
Nếu quên uống viên có chứa hoạt chất:
- Nêu chỉ quên ít hơn 12 giờ sau khi phải uống thuốc, tác dụng tránh thai không bị giảm, uống thuốc ngay khi nhớ ra và uống viên liếp theo như thường lệ.
- Nêu quên nhiều hơn 12 giờ sau khi uống thuốc, tác dụng tránh thai có thể giảm, cần lưu ý:
- Không nên ngừng uống thuốc lâu hơn 7 ngày
- Nhất thiết phải uống thuốc liên tục 7 ngày để đạt được sự ức chế thích hợp trục dưới đồi - tuyến yên - buồng trứng.
Hàng ngày tuân theo các chỉ dẫn sau:
- Tuần 1: Uống viên thuốc bạn quên ngay khi nhớ ra, có thể uống 2 viên cùng lúc. Tiếp tục uống thuốc như thường lệ và sử dụng thêm một biện pháp tránh thai khác như bao cao su trong 7 ngày tiếp theo. Nếu đã quan hệ tình dục vào tuần trước khi quên uống thuốc, có thể bạn đã có thai. Viên thuốc đã quên càng gần viên placebo, tỷ lệ có thai càng cao
- Tuần 2: uống viên thuốc bạn quên ngay khi nhớ ra, có thể uống 2 viên cùng lúc. Tiếp tục uống thuốc như thường lệ. Nếu chắc chắn đã uống thuốc đúng trong 7 ngày trước khi quên thuốc, không cần thêm phương pháp tránh thai khác. Tuy nhiên, nếu quên uống nhiều hơn 1 viên, nên dùng thêm biện pháp tránh thai khác trong 7 ngày.
- Tuần 3: Nguy cơ giảm độ tin cậy cao vì đã gần thời gian uống viên placebo. Tuy vậy, bằng cách điều chỉnh lịch uống thuốc vẫn có thể tránh việc giảm tác dụng ngừa thai. Không cần thêm biện pháp tránh thai khác nếu 7 ngày trước khi quên uống viên đầu tiên phải uống thuốc tránh thai đây đủ và đúng. Nếu không, chọn 1 trong 2 cách sau và thêm 1 biện pháp tránh thai trong 7 ngày:
1. Uống viên thuốc đã quên ngay khi nhớ ra, có thể uống 2 viên cùng lúc. Tiếp tục uống thuốc như thường lệ. Vì tiếp theo bắt đầu ngay khi hết các viên có hoạt chất (không uống 7 viên giả dược). Sẽ không có kinh nguyệt đến khi uống viên có hoạt chất cuối cùng ở vỉ thứ 2, nhưng có thể có vài giọt máu trong khi uống thuốc.
2. Không uống viên có hoạt chất ở vỉ hiện tại. Nên ngưng uống thuốc trong 7 ngày hoặc uống viên placebo trong 7 ngày bao gồm cả ngày quên uống thuốc và tiếp tục uống vỉ tiếp theo.
Nếu quên uống thuốc và sau đó không có kinh đến khi uống viên đầu tiên của chu kỳ sau, có thể bạn đã có thai.
Trường hợp rối loạn tiêu hoá nặng (nôn, tiêu chảy...): thuốc không được hấp thu hoàn toàn nên cần thêm 1 biện pháp tránh thai khác. Nếu nôn sau khi uống thuốc 3-4 giờ. nên uống luôn một viên tiếp theo. Uống viên thuốc mới trong vòng 12 giờ sau khi uống viên như thường lệ. Nếu không uống viên thuốc mới trong vòng 12 giờ, xử trí như mục "Quên thuốc". Nếu không muốn thay đổi lịch uống thuốc, có thể dùng viên thuốc ở vỉ khác.
Trường hợp muốn trì hoãn kinh nguyệt: có thể uống tiếp tục vỉ thuốc mới, bỏ qua viên giả dược. Thời gian không có kinh nguyệt có thể được kéo dài đến khi uống viên có hoạt tính cuối cùng của vỉ thứ 2. Trong thời gian này có thể thấy vài giọt máu.
Muốn thay chu kỳ kinh nguyệt sang một ngày khác: có thể rút ngắn thời gian dùng giả dược theo ý muốn, khi đó nguy cơ không xuất hiện kinh nguyệt cao hơn và có thể thấy ít kinh nguyệt (vài giọt) trong khi uống vỉ tiêp theo (tương tự sự trì hoãn kinh nguyệt).

4. Chống chỉ định khi dùng ROSEPIRE 0.02mg

Không dùng thuốc tránh thai kết hợp đường uống (COCs) trong các trường hợp dưới đây. Nếu gặp các hiện tượng này lần đầu trong khi dùng thuốc, nên ngừng thuốc ngay lập tức:
- Có tiền sử hoặc xuất hiện huyết khối tĩnh mạch hay huyết khối động mạch hay tai biến mạch máu não
- Các điều kiện thuận lợi gây nguy cơ huyết khối động mạch gồm:
+ Đái tháo đường có triệu chứng mạch máu
+ Tăng huyết áp nặng
+ Rối loạn chuyển hóa Lipoprotein
- Di truyền hoặc cơ địa huyết khối động mạch, như kháng APC, thiếu yếu tố đông máu III, thiếu protein C, thiếu protein S, thiếu máu đồng hợp tử và kháng thể, kháng phospholipid (kháng thể kháng cardiolipin, lupus kháng đông máu).
- Viêm tụy hoặc có tiền sử triglicerid tăng cao
- Xuất hiện hoặc có tiền sử bệnh gan nặng đến khi chức năng gan trở lại bình thường.
- Suy thận nặng hoặc suy thận cấp
- Xuất hiện hoặc tiền sử có khối u ơ gan (lành tính hoặc ác tính)
- Đã biết hoặc nghi ngờ khối u ác tính ảnh hưởng tới nội tiết tố
- Chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân (chưa chẩn đoán)
- Tiền sử đau nửa đầu với các triệu chứng thần kinh trung ương 
- Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc
- Phụ nữ có thai và đang cho con bú

5. Thận trọng khi dùng ROSEPIRE 0.02mg

Nếu xuất hiện bất kỳ tác dụng phụ nào dưới đây, cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ trên từng phụ nữ và thảo luận trước khi quyết định dùng thuốc, cần báo ngay với bác sỹ khi lần đầu gặp tác dụng phụ để quyết định có nên dùng thuốc tiếp tục hay không.
Rối loạn tuần hoàn:
- Thuốc tránh thai kết hợp đường uống làm tăng nguy cơ huyết khối tắc mạch. Nguy cơ mắc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) cao nhất trong năm đầu tiên dùng thuốc tránh thai kết hợp (COCs). Số ca mắc VTE ở phụ nữ có thai được dự đoán khoảng 60 ca trong 100 000 phụ nữ có thai.
- Nhìn chung nguy cơ VTE ở người dùng COCs với estrogen liều thấp (< 50mcg ethinylestradiol) cao hơn từ 2-3 lần những người không dùng COCs không mang thai và vẫn thấp hơn so với nguy cơ thuyên tắc do mang thai và sinh đẻ. VTE có thể gây tử vong trong 1 -2% các trường hợp. Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) biểu hiện như huyết khối tĩnh mạch sâu, tãc nghẽn mạch phổi có thể xảy ra trong khi uống tất cả các COCs.
- Rất hiếm xảy ra huyết khối ở các mạch máu khác như gan, mạc treo, thận, tĩnh và động mạch võng mạc hoặc não.
Các triệu chứng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch gồm:
- Đau và/hoặc sưng một bên chân.
- Đột ngột đau ở ngực có thể lan ra tay trái
- Khó thở đột ngột
- Ho thành cơn đột ngột.
- Đau đầu dữ dội và kéo dài
- Mờ mắt hoặc không nhìn thấy dột ngột.
- Nhìn đôi, nói lắp hoặc mất ngôn ngữ
- Bất tỉnh, có hoặc không liên quan đến động kinh
- Mệt mỏi hoặc tê cứng đột ngột xảy ra một bên hoặc một phần cơ thể
- Rối loạn vận động.
Khi dùng thuốc COCs, nguy cơ huyết khối tắc tĩnh mạch tăng với:
- Tuổi cao.
- Có tiền sử gia đình (huyết khối tắc tĩnh mạch từng xảy ra ở anh chị em hoặc cha mẹ)
- Bất động kéo dài, phẫu thuật lớn, phẫu thuật ở chân hay có vết thương nặng. Nên ngừng dùng thuốc và dùng lại sau 2 tuần ngừng bất động. Nên dùng thuốc chống dông máu nếu trước đó không dừng thuốc tránh thai.
- Béo phì (chỉ số khối cơ thể > 30kg/m^2)
Khi dùng COCs, nguy cơ biến chứng huyết khối tắc động mạch hay tai biến mạch máu não tăng với:
- Hút thuốc lá (phụ nữ trên 35 tuổi không nên hút thuốc nếu dùng thuốc COCs)
- Rối loạn chuyển hoá lipoprotein
- Tăng huyết áp
- Đau nửa dầu
- Có tiền sử gia đình (huyết khối tắc động mạch từng xảy ra với anh chị em hoặc cha mẹ).
- Bệnh van tim
- Rung tâm nhĩ
Chống chỉ định dùng thuốc tránh thai kết hợp đường uống khi có mặt một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ về bệnh động mạch hoặc tĩnh mạch.
Không dùng thuốc cho người đang dùng thuốc chống đông máu.
Những người dùng thuốc COCs nên thông báo cho bác sỹ khi có các triệu chứng bệnh huyết khối. Nếu nghi ngờ hoặc chắc chắn mắc bệnh huyết khối, không nên tiếp tục dùng thuốc tránh thai kết hợp.
Nếu tần xuất hay mức độ trầm trọng bệnh đau nửa đầu tăng lên khi dùng COCs (có thể là dấu hiệu báo trước của bệnh mạch máu não), nên ngừng dùng thuốc ngay.
Khối u
- Nguy cơ ung thư cổ tử cung tăng ở những người dùng thuốc trên 5 năm đã được báo cáo trong một số nghiên cứu dịch tễ học. Tuy nhiên điều này còn đang tranh cãi do các nguyên nhân như hành vi tình dục hoặc virus papilloma (HPV).
- Báo cáo phân tích từ 54 nghiên cứu dịch tễ học cho thấy sự tăng nhẹ nguy cơ chẩn đoán ung thư vú ở phụ nữ đang sử dụng COCs. Nguy cơ cao dần biến mất trong thời gian 10 năm sau khi ngừng dùng COCs. Vì ung thư vú rất hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi, số lượng người bị chẩn đóan ung thư vú do dùng COCs là rất nhỏ so với toàn bộ nguyên nhân gây ung thư vú.
- Rất hiếm gặp khối u lành tính ở gan, khối u ác tính ở gan đã dược báo cáo ở những người dùng COCs. Cá biệt, khối u có thể đe doạ tính mạng do chảy máu tiêu hoá. Khối u gan nên được cân nhắc chẩn đoán phân biệt khi đau nhiều ở vùng bụng trên, gan to hoặc không có dấu hiệu xuất huyết ổ bụng khi dùng thuốc tránh thai kết hợp.
Các ảnh hưởng khác:
- Thành phần progestin trong thuốc là chất kháng aldosteron có khả năng giữ kali. Phần lớn trường hợp không tăng nồng độ kali trong máu. Trong 1 nghiên cứu lâm sàng, một số bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình và đồng thời dùng các thuốc giữ kali và drospirenone, nồng dộ kali máu tăng nhẹ không đáng kể. Vì vậy, nên kiểm tra nồng độ kali máu trong chu kỳ điều trị đầu tiên ở các bệnh nhân suy thận và đã từng điều trị dự phòng tăng kali huyết trước đó, đặc biệt khi dùng đồng thời 2 loại thuốc.
- Người tăng triglycerid huyết hoặc gia đình có tiền sử, có thể tăng nguy cơ viêm tụy khi sử dụng COCs. Mặc dù chỉ một số ít phụ nữ tăng huyết áp khi dùng COCs được báo cáo và biểu hiện lâm sàng rất hiếm, nhưng trường hợp này nên ngừng thuốc ngay. Nếu huyết áp tiếp tục tăng và không đáp ứng với thuốc giảm huyết áp ở người đã tăng huyết áp trước đó, phải ngừng dùng COCs. Nếu huyết áp trở về bình thường, có thể tiếp tục dùng COCs kèm thuốc giảm tăng huyết áp.
- Vàng da và/ hoặc ngứa do ứ mật tái xảy ra khi mang thai hoặc khi dùng các thuốc steroid phải ngừng dùng COCs.
- Mặc dù COCs có thể ảnh hửơng đến sự kháng insulin ngoại biên và ngưỡng glucose, không cần thay thế phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường trong khi dùng COCs liều thấp (< 0,05mg ethinylestradiol). Tuy nhiên, bệnh nhân đái tháo đường phải được theo dõi cẩn thận đặc biệt trong giai đoạn đầu dùng thuốc.
Trầm cảm, động kinh, bệnh Crohn và viêm loét ruột kết mạn tính đã dược báo cáo trong khi dùng COCs.
- Nám da có thể xảy ra đặc biệt ở phụ nữ có tiền sử nám da khi có thai, nên tránh ánh sáng hoặc tia tử ngoại trong khi dùng COCs.
ROSEPIRE 20: có chứa lactose. Người có tiền sử không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp hoặc kém hấp thu galactose, người đang trong chế độ ăn kiêng lactose phải chú ý khi dùng thuốc này.
- Trước khi dùng thuốc phải kiểm tra tiền sử bệnh tật (gồm ca tiền sử gia đình) và loại trừ khả năng có thai thuốc tránh thai đường uống không phòng ngừa được lây nhiễm HIV và các bệnh lây lan qua đường tình dục.
- Giảm kiểm soát chu kỳ kinh nguyệt: Dùng COCs, có thể gặp chảy máu bất thường, đặc biệt trong tháng đầu. Vì vậy, đánh giá ra máu bất thường chỉ có ý nghĩa sau khi thích nghi khoảng 3 chu kỳ. Nếu ra máu bất thường kéo dài sau chu kỳ bình thường, cần xem xét đến nguyên nhân không do hormon và tiến hành các biện pháp chẩn đoán thích hợp để loại trừ khối u ác tính hoặc có thai.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

- Phụ nữ có thai: không dược dùng thuốc. Nếu có thai trong khi dùng thuốc nên ngừng thuốc ngay.
- Phụ nữ cho con bú: thuốc tránh thai COCs có thể gây giảm chất lượng sữa. Không sử dụng thuốc tránh thai kết hợp đến khi dừng cho trẻ bú sữa mẹ. Một lượng nhỏ thuốc tránh thai steroid và/hoặc chất chuyển hóa có thể tiết vào sữa mẹ khi dừng thuốc và có thể ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được tiến hành. Tuy nhiên chưa quan sát thấy thuốc gây ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

8. Tác dụng không mong muốn

- Các tác dụng phụ sau được báo cáo trong khi dùng ROSEPIRE:
Phân loại theo hệ cơ quan
Tần xuất xuất hiện
Thường gặp: > 1/100 đến < 1/10
Ít gặp: > 1/1000 đến <1/100
Hiếm gặp: > 1/10000 đến < 1/1000
- Hệ miễn dịch - Hiếm gặp - Hen.
- Hệ nội tiết - Thường gặp - Rối loạn kinh nguyệt, chảy máu giữa kì, đau vú: Hiếm gặp - Bài tiết sữa.
- Hệ thần kinh- Thường gặp - Đau đầu, trầm cảm: Ít gặp - Tăng ham muốn tình dục.
- Tai và tai trong - Hiếm gặp - Giảm thính lực.
- Hệ vận mạch, huyết học - Thường gặp - Đau nửa đầu: Ít gặp - Tăng huyêt áp, hạ huyết áp: Hiếm gặp - Huyết khối tắc mạch.
- Hệ tiêu hoá - Thường gặp - Buồn nôn: Ít gặp - Nôn.
- Da và tổ chức dưới da - Ít gặp - Trứng cá, chàm, ngứa.
- Cơ quan sinh sản và tuyến vú - Thường gặp - Khí hư, Candida âm đạo.
- Toàn thân - Ít gặp - Giữ nước, thay đổi trọng lượng cơ thể
Dùng thuốc làm tăng nguy cơ huyết khối ở phụ nữ.
Các tác dụng phụ đã được báo cáo khi sử dụng COCs:
- Bệnh huyết khối tắc tĩnh mạch hoặc tắc động mạch
- Tăng huyết áp
- Khối u ơ gan
- Hầu hết phụ nữ có thai và dùng COCs đã được báo cáo là xuất hiện hoặc làm nặng thêm một số triệu chứng vàng da và hoặc ngứa do ứ mật, soi mật, loạn chuyển hoá porphyrin, lupus ban đỏ hệ thông, tan huyết, hội chứng múa giật Sydenham, hesper thai nghén, mất khả năng nghe liên quan đến xơ cứng tai.
- Nám da
- Nên dừng thuốc khi suy giảm chức năng gan cấp hoặc mãn đến khi chức năng gan trở lại bình thường
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc!

9. Tương tác với các thuốc khác

Tương tác giữa thuốc tránh thai đường uống Drospirenone và Ethinylestradiol và các thuốc khác như hydantoins, barbiturates, primidone, carbamazepine và rifampicin, oxcarbamazepinr, topiramate, felbamate, ritonavir, griseofulvin có thể làm rối loạn chu kỳ và/hoặc ảnh hưởng đến tác dụng tránh thai.
- Tác dụng tránh thai giảm sút khi dùng cùng với kháng sinh như ampicillin và tetracycỉin. Cơ chế của tương tác này chưa được xác định.
- Trong khi dùng các nhóm thuốc trên, nên thêm một biện pháp tránh thai tạm thời kèm với COC, kể cả trong 7 ngày sau khi dừng thuốc.
- Phụ nữ đang điều trị rifampicin nên dùng một biện pháp tránh thai thêm vào COC trong khi dùng rifampicin và 28 ngày sau khi dừng thuốc.
- Nếu dùng đồng thời hai loại thuốc kéo dài đến khi hết viên thuốc có hoạt tính của vỉ COC, dùng luôn vỉ tiếp theo mà không có thời gian nghỉ hoặc không dùng viên placebo.
Thuốc tránh thai đường uống có thể ảnh hưởng đến chuyển hoá của một số thuốc khác. Nồng độ thuốc trong huyết thanh và mô có thể tăng (cyclosporin) hoặc giảm (lamotrigine). /
Tương tác khác: Một số bệnh nhân suy giảm chức năng thận, dùng đồng thời drospirenone với chất ức chế ACE hoặc NSAID không gây ảnh hưởng đến nồng độ kali huyết thanh. Tuy nhiên, dùng đồng thời thuốc với chất aldosteron khác hay thuốc lợi tiểu giữ kali chưa được nghiên cứu. Trong trường hợp này, nồng độ kali huyết thanh phải được kiểm tra trong chu kỳ đầu tiên.
Thuốc tránh thai steroid có thể ảnh hưởng đến một số xét nghiệm: các thông số sinh hoá của gan, tuyến giáp, thượng thận và chức năng thận, nồng độ protein huyết thanh: globulin và lipid/ lipoprotein gắn corticosteroid, thông số của chuyển hoá cabohydrate, sự đông máu và phân hủy fibrin. Các thay đổi nói chung vẫn thuộc ngưỡng bình thường. Drospirenone gây tăng hoạt tính của aldosteron ở thận làm giữ muối.

10. Dược lý

- Tác dụng tránh thai của thuốc uống tránh thai kết hợp dựa trên tác động qua lại của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó yếu tố quan trọng nhất chính là sự ức chế rụng trứng và thay đổi chất bài tiết ở cổ tử cung. Với tác dụng bảo vệ tránh thai, thuốc tránh thai kết hợp có thể được lựa chọn cho việc kiểm soát sinh đẻ. Chu kỳ kinh nguyệt đều dặn hơn. Lượng máu kinh sẽ ít hơn và ít đau hơn. Lượng máu kinh ít hơn sẽ làm giảm tình trạng thiếu sắt trong cơ thể.
- Drospirenone có tác dụng kháng lại mineralocorticoid làm hạn chế tình trạng tăng cân và các triệu chứng khác gây nên do hiện tượng giữ nước. Drospirenone làm trung hòa tình trạng giữ natri của estrogen tạo ra sự dung nạp tốt và các tác dụng tích cực tới hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS). Khi kết hợp với ethinylestradiol, drospirenone đóng vai trò cung cấp nguồn lipid thích hợp để làm tăng HDL. Drospirenone có tác dụng kháng androgen tạo nên các tác dụng tích cực đối với da và giảm bớt sự phát triển của mụn trứng cá và bã nhờn trên da. Drospirenone không làm mất tác dụng của việc gia tăng SHBG có liên quan đến ethinylestradiol đem lại hiệu quả cho sự gắn kết và bất hoạt các androgen trong cơ thể.
- Drospirenone có đặc tính sinh hoá và dược lý học gần giống với hormon progesterone tự nhiên.
- Ngoài ra sự kết hợp giữa Drospirenone và Ethinylestradiol còn làm giảm nguy cơ ung thư nội mạc và ung thư buồng trứng. Khi dùng thuốc tránh thai kết hợp, sự xuất hiện nguy cơ u nang buồng trứng, các bệnh viêm nhiễm vùng chậu, u vú và có thai ngoài tử cung sẽ giảm đi.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Chưa có báo cáo về dùng Drospirenone và Ethinylestradiol quá liều. Theo kinh nghiệm chung trong điều trị thuốc tránh thai kết hợp, các triệu chứng quá liều có thể xảy ra gồm: buồn nôn, nôn và ở thiếu nữ cháy máu nhẹ. Không có thuốc giải độc đặc hiệu và cần thiết điều trị triệu chứng.

12. Bảo quản

Dưới 30°C, tránh ánh sáng

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(11 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.9/5.0

10
1
0
0
0