lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc tránh thai khẩn cấp Bocinor  hộp 1 viên

Thuốc tránh thai khẩn cấp Bocinor hộp 1 viên

Danh mục:Thuốc tránh thai
Thuốc cần kê toa:Không
Hạn dùng:24 tháng kể từ khi sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
Dược sĩNguyễn Hoàng Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Nguyễn Hoàng Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Bocinor

Levonorgestrel: 1,5 mg
Tá dược: Vừa đủ 1 viên

2. Công dụng của Bocinor

Tránh thai khẩn cấp, dùng trong vòng 72 giờ sau các cuôc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai hoặc sau cuộc giao hợp mà biện pháp tránh thai sử dụng không đạt hiệu quả.

3. Liều lượng và cách dùng của Bocinor

Dùng đường uống.
Uống viên thuốc này trong trong vòng 72 giờ sau cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai khác. Tuy nhiên dùng càng sớm càng có hiệu quả.
Nếu nôn trong vòng 3 giờ sau khi uống, cần uống bù viên khác ngay.
Có thể dùng Bocinor vào bất kỳ thời gian nào của chu kỳ kinh, trừ khi bị trễ kinh.
Sau khi dùng thuốc tránh thai khẩn cấp, nên dùng các phương pháp tránh thai màng chắn (như bao cao su) cho đến chu kỳ kinh tiếp theo. Không chống chỉ định dùng Bocinor trong thời gian dùng cho các loại thuốc tránh thai thông thường khác có chứa hormon.
Trẻ em: Không khuyên dùng Bocinor cho trẻ em. Hiện có rất ít dữ kiện về việc sử dụng thuốc này cho trẻ em dưới 16 tuổi.

4. Chống chỉ định khi dùng Bocinor

Quá mẫn cảm với Levonorgestrel hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Suy gan nặng.
Phụ nữ có thai.
Chảy máu âm đạo chưa có chuẩn đoán, bệnh nặng về động mạch, huyết khối tắc mạch, u gan, ung thư vú, porphyria.

5. Thận trọng khi dùng Bocinor

Tránh thai khẩn cấp là một biện pháp tránh thai bị động, chỉ dùng cho những “tình trạng khẩn cấp”. Không dùng biện pháp này thay cho các phương pháp tránh thai thông thường khác.
Tránh thai khẩn cấp không ngăn chặn được sự mang thai trong mọi tình huống. Nếu không có sự chắc chắn về thời điểm sảy ra cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai, hoặc nếu người phụ nữ đã có giao hợp không dùng biện pháp tránh thai trước đó quá 72 giờ nhưng trong cùng một kỳ kinh, thì vẫn có thể mang thai. Vì vậy, dùng Bocinor sau lần giao hợp thứ 2 có thể không hiệu quả. Nếu trễ kinh hơn 5 ngày, xuất huyết bất thường trong kỳ kinh đóng hạn hoặc có nghi ngờ mang thai hay bất kỳ nghi ngại nào khác, cần phải thăm khám để loại trừ khả năng mang thai.
Nếu mang thai sảy ra sau khi dùng Bocinor, cần xem xét khả năng thai ngoài tử cung, đặc biệt với những người có biểu hiện đau bụng trong vùng chậu hoặc suy sôp, những người có tiền sử thai ngoài tử cung, phẫu thuật ống dẫn trứng, bệnh viêm xương chậu.
Ở người có hội chứng suy giảm hấp thu nặng như trong bệnh Crohn, hiệu quả của Bocinor có thể giảm.
Sau khi dùng Bocinor, đa số trường hợp kinh nguyệt vẫn bình thường và đóng kỳ. Một vài trường hợp có kinh sớm hơn hoặc trễ hơn vài ngày. Bác sĩ nên tư vấn cho những người đã dùng Bocinor về việc áp dụng một biện pháp tránh thai thường xuyên phù hợp. Nếu đã dùng thuốc tránh thai khẩn cấp trong khi vẫn uống viên thuốc tránh thai thường xuyên khác có chứa Hormon, mà không thấy kinh vào thời gian đang uống viên không hoạt chất thì cần phải thăm khám để loại trừ khả năng mang thai.
Không nên dùng Bocinor với liều lặp lại trong cùng một chu kỳ kinh, vì có thể gây rối loạn kinh nguyệt.
Hiệu quả của Bocinor không cao bằng các biện pháp tránh thai thường xuyên khác, và chỉ thích hợp cho mục đích tránh thai khẩn cấp. Với những phụ nữ có khuynh hướng phải dùng lại biện pháp tránh thai khẩn cấp, cần khuyên họ sử dụng những biện pháp tránh thai dài hạn.
Sử dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp không thay thế cho những biện pháp thận trọng khác nhằm ngăn ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Lúc có thai: Không dùng Bocinor cho phụ nữ mang thai. Thuốc cũng không làm xẩy thai. Theo kết quả của những nghiên cứu dịch tễ học, trường hợp phương pháp tránh thai khẩn cấp này thất bại, người phụ nữ vẫn có thai thì thuốc không gây tác động không mong muốn như một Progesteron lên thai
Lúc nuôi con bú: Levonorgestrel được bài tiết vào sữa mẹ. để làm giảm phơi nhiễm đứa trẻ đối với Levonorgestrel, người mẹ nên uống thuốc ngay sau khi cho con bú và tránh cho bộ bú sau khi uống thuốc

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy: Chưa có báo cáo nghiên cứu.

8. Tác dụng không mong muốn

Ngoài trễ kinh, các tác dụng ít xẩy ra và nhẹ. Các tác dụng phụ thường là: Buồn nôn (13,7%), mệt mỏi (13,3%), đau bụng dưới (13,3%), đau đầu (10,3%), chóng mặt (9,6%), Nhũn vú (8,2%), tiêu chảy (3,8%), nôn (1,4%), rối loạn kinh nguyệt (31%), trễ kinh hơn 7 ngày (4,5%).

9. Tương tác với các thuốc khác

Sự chuyển hoá Levonorgestrel tăng mạnh nếu dùng cùng lúc với các thuốc gây cảm ứng men gan.
Những thuốc bị nghi ngờ là có thể làm giảm tác dụng của những thuốc chứa Levonorgestrel gồm có: Barbiturat (kể cả Primidon), Phenytoin, Carbamazepin, thuốc có chứa thảo dược Hypericum Perforatum (St.John Wort), Rifampicin, Ritonavir, Rifabutin, Griseofulvin.
Các thuốc có chứa Levonorgestrel có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc Cyclosporine do khả năng ức chế chuyển hoá chất này.

10. Dược lý

- Chưa biết chính xác về kiểu tác động của Levonorgestrel.
- Với phác đồ khuyến cáo, người ta cho rằng Levonorgestrel chủ yếu tác động bằng cách ngăn chặn sự rụng trứng và sự thụ tinh nếu cuộc giao hợp xảy ra vào pha tiền rụng trứng, là thời điểm mà khả năng thụ thai cao nhất. Thuốc cũng có thể gây ra những thay đổi trong nội mạc tử cung, cản trở sự làm tổ của hợp tử. Thuốc không có tác dụng một khi sự làm tổ đó bắt đầu.
- Hiệu quả: ước tính, Levonorgestrel ngăn chặn 84% các trường hợp mang thai dự kiến. Theo phác đồ khuyến cáo, Levonorgestrel không gây ra một sự bổ sung đáng kể nào các yếu tố đông máu, sự chuyển hóa Lipid và Carbohydrat.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Không có báo cáo nào về các tác dụng bất lợi trầm trọng gặp phải khi sử dụng một liều lơn thuốc tránh thai uống. Quá liều có thể gây buồn nôn, mất kinh. Không có thuốc giải độc chuyên biệt, chỉ điều trị triệu chứng.

12. Bảo quản

ở nhiệt độ dưới 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(10 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.9/5.0

9
1
0
0
0