Nguyễn Hoàng Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Nguyễn Hoàng Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Zinnat 500mg
Mỗi viên chứa Cefuroxime (dạng cefuroxime axetil) 500mg.
Tá dược: Microcrystalline Cellulose; Croscarmellose Sodium type A; Sodium Lauryl Sulphate; Hydrogenated Vegetable Oil; Colloidal Sillicon Dioxide; Hypromellose; Propylene Glycol; Methyl parahydroxybenzoate; Propyl parahydroxybenzoate và Opaspray M-1 -7120 J.
Tá dược: Microcrystalline Cellulose; Croscarmellose Sodium type A; Sodium Lauryl Sulphate; Hydrogenated Vegetable Oil; Colloidal Sillicon Dioxide; Hypromellose; Propylene Glycol; Methyl parahydroxybenzoate; Propyl parahydroxybenzoate và Opaspray M-1 -7120 J.
2. Công dụng của Zinnat 500mg
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (nhiễm khuẩn tai-mũi-họng: viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan và viêm họng)
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới (viêm phổi, viêm phế quản cấp và những đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn)
- Nhiễm khuẩn niệu-sinh dục (viêm thận-bể thận, viêm bàng quang và viêm niệu đạo)
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm (nhọt, bệnh mủ da và chốc lở)
- Bệnh lậu, viêm niệu đạo cấp không biến chứng do lậu cầu và viêm cổ tử cung
- Điều trị bệnh Lyme ở giai đoạn sớm và phòng ngừa tiếp theo bệnh Lyme giai đoạn muộn ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới (viêm phổi, viêm phế quản cấp và những đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn)
- Nhiễm khuẩn niệu-sinh dục (viêm thận-bể thận, viêm bàng quang và viêm niệu đạo)
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm (nhọt, bệnh mủ da và chốc lở)
- Bệnh lậu, viêm niệu đạo cấp không biến chứng do lậu cầu và viêm cổ tử cung
- Điều trị bệnh Lyme ở giai đoạn sớm và phòng ngừa tiếp theo bệnh Lyme giai đoạn muộn ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
3. Liều lượng và cách dùng của Zinnat 500mg
Mỗi đợt điều trị thường là 7 ngày (phạm vi từ 5-10 ngày). Nên uống Zinnat sau khi ăn để đạt được hấp thu tối ưu.
Người lớn:
- Hầu hết các nhiễm khuẩn 250mg x 2 lần/ngày
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu 125mg x 2 lần/ngày
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới nhẹ đến vừa như viêm phế quản 250 mg x 2 lần/ngày
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới nặng hơn hoặc nghi ngờ viêm phổi 500mg x 2 lần/ngày
- Viêm thận-bể thận 250 mg x 2 lần/ngày
- Lậu không biến chứng liều duy nhất 1g
- Bệnh Lyme ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi 500mg x 2 lần/ngày trong 20 ngày
- Điều trị tiếp nối trong viêm phổi: 1.5g Zinacef x 3 hoặc x 2 lần/ngày (tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp) trong 48 - 72 giờ, tiếp theo dùng Zinnat (cefuroxime axetil) đường uống 500mg x 2 lần/ngày trong 7 - 10 ngày
- Điều trị tiếp nối những đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn: 750mg Zinacef x 3 hoặc x 2 lần/ngày (tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp) trong 48 - 72 giờ, tiếp theo dùng Zinnat (cefuroxime axetil) đường uống 500mg x 2 lần/ngày trong 5 - 10 ngày. Thời gian điều trị cả đường tiêm truyền và đường uống được xác định bởi mức độ nặng của nhiễm khuẩn và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Trẻ em:
- Hầu hết các nhiễm khuẩn 125mg x 2 lần/ngày, tối đa tới 250mg/ngày
- Trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị viêm tai giữa hoặc khi bị những bệnh nhiễm khuẩn nặng hơn 250mg x 2 lần/ngày, tối đa 500mg/ngày
Viên nén Zinnat không nên nghiền nát, do đó không thích hợp để điều trị những bệnh nhân như trẻ còn nhỏ, những người không thể nuốt được viên thuốc, có thể cho trẻ uống Zinnat hỗn dịch
Không có kinh nghiệm dùng Zinnat cho trẻ dưới 3 tháng tuổi
Suy thận:
Cefuroxim chủ yếu được thải trừ qua thận, khuyến cáo giảm liều để bù lại sự chậm thải trừ ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận rõ rệt.
Người lớn:
- Hầu hết các nhiễm khuẩn 250mg x 2 lần/ngày
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu 125mg x 2 lần/ngày
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới nhẹ đến vừa như viêm phế quản 250 mg x 2 lần/ngày
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới nặng hơn hoặc nghi ngờ viêm phổi 500mg x 2 lần/ngày
- Viêm thận-bể thận 250 mg x 2 lần/ngày
- Lậu không biến chứng liều duy nhất 1g
- Bệnh Lyme ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi 500mg x 2 lần/ngày trong 20 ngày
- Điều trị tiếp nối trong viêm phổi: 1.5g Zinacef x 3 hoặc x 2 lần/ngày (tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp) trong 48 - 72 giờ, tiếp theo dùng Zinnat (cefuroxime axetil) đường uống 500mg x 2 lần/ngày trong 7 - 10 ngày
- Điều trị tiếp nối những đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn: 750mg Zinacef x 3 hoặc x 2 lần/ngày (tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp) trong 48 - 72 giờ, tiếp theo dùng Zinnat (cefuroxime axetil) đường uống 500mg x 2 lần/ngày trong 5 - 10 ngày. Thời gian điều trị cả đường tiêm truyền và đường uống được xác định bởi mức độ nặng của nhiễm khuẩn và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Trẻ em:
- Hầu hết các nhiễm khuẩn 125mg x 2 lần/ngày, tối đa tới 250mg/ngày
- Trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị viêm tai giữa hoặc khi bị những bệnh nhiễm khuẩn nặng hơn 250mg x 2 lần/ngày, tối đa 500mg/ngày
Viên nén Zinnat không nên nghiền nát, do đó không thích hợp để điều trị những bệnh nhân như trẻ còn nhỏ, những người không thể nuốt được viên thuốc, có thể cho trẻ uống Zinnat hỗn dịch
Không có kinh nghiệm dùng Zinnat cho trẻ dưới 3 tháng tuổi
Suy thận:
Cefuroxim chủ yếu được thải trừ qua thận, khuyến cáo giảm liều để bù lại sự chậm thải trừ ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận rõ rệt.
4. Chống chỉ định khi dùng Zinnat 500mg
Tiền sử quá mẫn với các kháng sinh nhóm cephalosporin
5. Thận trọng khi dùng Zinnat 500mg
- Thận trọng đặc biệt đối với những bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị ứng với các penicillin hoặc các beta-lactam khác
- Dùng Zinnat có thể gây phát triển quá mức nấm Candida; sử dụng kéo dài có thể gây phát triển quá mức những vi khuẩn không nhạy cảm khác (Enterococci và Clostridium difficile), khi đó có thể ngừng điều trị
- Cân nhắc chẩn đoán viêm đại tràng giả mạc ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng kháng sinh. Nếu xảy ra tiêu chảy nhiều hoặc kéo dài hoặc bệnh nhân bị đau bụng co thắt nên ngừng điều trị ngay lập tức và kiểm tra bệnh nhân thêm
- Đã gặp phản ứng Jarisch-Heixheimer sau khi dùng Zinnat để điều trị bệnh Lyme. Đó là kết quả trực tiếp từ hoạt tính diệt khuẩn của Zinnat đối với vi khuẩn gây bệnh Lyme (Bonolia burgdorferi)
- Trong liệu trình điều trị tiếp nối, thời điểm chuyển sang điều trị đường uống được xác định bởi mức độ nặng của nhiễm khuẩn, tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và độ nhạy cảm của tác nhân gây bệnh liên quan. Nếu không có cải thiện lâm sàng trong vòng 72 giờ, cần tiếp tục liệu trình điều trị bằng đường tiêm truyền
- Dùng Zinnat có thể gây phát triển quá mức nấm Candida; sử dụng kéo dài có thể gây phát triển quá mức những vi khuẩn không nhạy cảm khác (Enterococci và Clostridium difficile), khi đó có thể ngừng điều trị
- Cân nhắc chẩn đoán viêm đại tràng giả mạc ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng kháng sinh. Nếu xảy ra tiêu chảy nhiều hoặc kéo dài hoặc bệnh nhân bị đau bụng co thắt nên ngừng điều trị ngay lập tức và kiểm tra bệnh nhân thêm
- Đã gặp phản ứng Jarisch-Heixheimer sau khi dùng Zinnat để điều trị bệnh Lyme. Đó là kết quả trực tiếp từ hoạt tính diệt khuẩn của Zinnat đối với vi khuẩn gây bệnh Lyme (Bonolia burgdorferi)
- Trong liệu trình điều trị tiếp nối, thời điểm chuyển sang điều trị đường uống được xác định bởi mức độ nặng của nhiễm khuẩn, tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và độ nhạy cảm của tác nhân gây bệnh liên quan. Nếu không có cải thiện lâm sàng trong vòng 72 giờ, cần tiếp tục liệu trình điều trị bằng đường tiêm truyền
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thận trọng khi sử dụng trong những tháng đầu của thai kì và khi dùng cho người mẹ đang cho con bú
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây chóng mặt nên cảnh báo bệnh nhân thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
- Phổ biến: phát triển quá mức nấm Candida, tăng bạch cầu ái toan; đau đầu, chóng mặt; rối loạn tiêu hóa bao gồm tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng; tăng thoáng qua men gan;
- Không phổ biến: xét nghiệm Coombs dương tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu (đôi khi giảm nặng); nổi ban; nôn
- Hiếm gặp: mày đay, ngứa; viêm đại tràng giả mạc
- Rất hiếm: thiếu máu tan máu, sốt do thuốc, bệnh huyết thanh, phản vệ; vàng da (chủ yếu do ứ mật), viêm gan; ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens-Johnson, hoại từ biểu bì nhiễm độc (hoại tử ngoại ban)
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
- Không phổ biến: xét nghiệm Coombs dương tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu (đôi khi giảm nặng); nổi ban; nôn
- Hiếm gặp: mày đay, ngứa; viêm đại tràng giả mạc
- Rất hiếm: thiếu máu tan máu, sốt do thuốc, bệnh huyết thanh, phản vệ; vàng da (chủ yếu do ứ mật), viêm gan; ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens-Johnson, hoại từ biểu bì nhiễm độc (hoại tử ngoại ban)
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Những thuốc làm giảm độ acid của dịch vị có thể làm giảm sinh khả dụng của Zinnat so với sinh khả dụng khi đói và có chiều hướng làm mất tác dụng hấp thu tăng cường sau bữa ăn.
- Tương tự như nhiều kháng sinh khác, Zinnat có thể ảnh hưởng tới hệ vi khuẩn đường ruột dẫn đển giảm tái hấp thu oestrogen, và làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai đường uống được dùng kết hợp.
- Vì kết quả âm tính giả có thể xảy ra khi dùng xét nghiệm ferricyanide, nên sử dụng phương pháp glucose oxidase hay hexokinase để xác định nồng độ glucose huyết/huyết tương ở những bệnh nhân đang dùng Zinnat. Kháng sinh này không ảnh hưởng đến xét nghiệm định lượng creatinine bằng phương pháp alkaline picrate.
- Tương tự như nhiều kháng sinh khác, Zinnat có thể ảnh hưởng tới hệ vi khuẩn đường ruột dẫn đển giảm tái hấp thu oestrogen, và làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai đường uống được dùng kết hợp.
- Vì kết quả âm tính giả có thể xảy ra khi dùng xét nghiệm ferricyanide, nên sử dụng phương pháp glucose oxidase hay hexokinase để xác định nồng độ glucose huyết/huyết tương ở những bệnh nhân đang dùng Zinnat. Kháng sinh này không ảnh hưởng đến xét nghiệm định lượng creatinine bằng phương pháp alkaline picrate.
10. Dược lý
Cefuroxim axetil được thủy phân bởi esterase thành Cefuroxim, chất kháng khuẩn có hoạt tính. Cefuroxim ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn bằng sự gắn kết với các protein liên kết với penicillin (PBP). Điều này gây gián đoạn sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn (peptidoglycan).
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Quá liều cephalosporin có thể gây ra kích thích não dẫn đến co giật
- Điều trị: Nồng độ cefuroxim trong huyết thanh có thể giảm bằng thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc
- Điều trị: Nồng độ cefuroxim trong huyết thanh có thể giảm bằng thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc
12. Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C