Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Cefurovid 250
Hoạt chất chính: Cefuroxim 250mg
(Dưới dạng cefuroxim axetil).
Tá dược: Avicel 102, natri croscarmellose, natri citrat, L-HPC 21, natri lauryl sulfat, acid stearic, aerosil, bột talc, H.P.M.C 606, titan dioxyd, PEG 6000, phẩm màu quinolein lake.
(Dưới dạng cefuroxim axetil).
Tá dược: Avicel 102, natri croscarmellose, natri citrat, L-HPC 21, natri lauryl sulfat, acid stearic, aerosil, bột talc, H.P.M.C 606, titan dioxyd, PEG 6000, phẩm màu quinolein lake.
2. Công dụng của Cefurovid 250
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, ví dụ nhiễm khuẩn tai-mũi-họng như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan và viêm họng.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm phế quản cấp và những đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn.
- Nhiễm khuẩn tiết niệu – sinh dục như viêm thận - bể thận, viêm bàng quang và viêm niệu - đạo.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm như nhọt, bệnh nở dạ và chốc lở
- Bệnh lậu, viêm niệu đạo cấp không biển trung lên cầu và viêm cổ tử cung. • Điều trị bệnh Lyme ở giai đoạn sớm và phòng ngừa tiếp theo bệnh Lyme giai đoạn muộn ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm phế quản cấp và những đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn.
- Nhiễm khuẩn tiết niệu – sinh dục như viêm thận - bể thận, viêm bàng quang và viêm niệu - đạo.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm như nhọt, bệnh nở dạ và chốc lở
- Bệnh lậu, viêm niệu đạo cấp không biển trung lên cầu và viêm cổ tử cung. • Điều trị bệnh Lyme ở giai đoạn sớm và phòng ngừa tiếp theo bệnh Lyme giai đoạn muộn ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.
3. Liều lượng và cách dùng của Cefurovid 250
Cách dùng:
- Dùng theo đường uống.
- Nên uống vào bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
- Nhiễm khuẩn tai mũi họng (viêm họng, viêm tai giữa, viêm xoang): uống 250mg hoặc500mg. 12 giờ một lần. Thời gian điều trị 10 ngày.
- Nhiễm khuẩn hô hấp dưới: uống 250mg hoặc 500mg, 12 giờ một lần. Thời gian điều trị 10 ngày với đợt bùng phát của viêm phế quan mạn tính, và từ 5 - 10 ngày với viêm phế quản cấp tính có kèm bội nhiễm.
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng cho bệnh nhân ngoại trú: uống 500mg, 12 giờ một lần. Thời gian điều trị 10 - 14 ngày.
Nhiễm khuẩn tiết niệu không biến chứng, nhiễm khuẩn da và mô mềm: Uống 250mg hoặc 500mg, 12 giờ một lần, trong 10 ngày.
Bệnh Lyme mới mắc uống 500mg 12 giờ 1 lần, trong 20 ngày
Trẻ em từ 6 tuổi đến 12 tuổi: nhiễm khuẩn tai mũi họng (viêm họng, viêm tai giữa, viêm xoang uống 250mg 12 giờ một lần. Thời gian điều trị 10 ngày.
Trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi: không dùng dạng bào chế này, dùng dạng bào chế khác có hàm lượng phù hợp.
- Trẻ em dưới 3 tháng tuổi: chưa có kinh nghiệm dùng cefuroxim cho đối tượng này
- Người suy thận:
- Tinh an toàn và hiệu quả của cefuroxim ở những bệnh nhân suy thận chưa được xác lập.
Cefuroxim được đào thải chủ yếu bởi thận. Nền giảm liều cefuroxim ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận để bù cho việc bài tiết thuốc bị chậm hơn người có chức năng thận bình thường (xem phần Liều lượng và cách dùng). Thẩm phần máu có thể loại bỏ cefuroxim một cách hiệu quả.
- Liều đề nghị cho người suy thận: Hệ số thanh thải creatinin T1/2 (giờ): Liều đề nghị
≥ 30ml/min/1,73m²: 1,4 - 2,4 Không cần điều chỉnh liều
10-29ml/min/1,73m²: 4,6: (liều chuẩn 125mg hoặc 500mg, 2 lần/ngày) liều chuẩn cá nhân mỗi 24 giờ
< 10ml/min/1,73m²: 16,8liều chuẩn cá nhân mỗi 48 giờ
Đang thẩm phân máu: 2-4 bổ sung một đơn liều chuẩn cá nhân ở cuối mỗi lần thảm tách
- Người suy gan: chưa có sẵn dữ liệu nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan. Kể từ khi biết cefuroxim được thải trừ chủ yếu qua thận, sự hiện diện của rối loạn chức năng gan được kỳ vọng sẽ không ảnh hưởng đến được động học của cefuroxim.
Chú ý: không có tương đương sinh khả dụng giữa dạng viên nén và dạng hỗn dịch uống nên không thể thay thế hai dạng này cho nhau dựa trên qui đổi mg/mg.
- Dùng theo đường uống.
- Nên uống vào bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
- Nhiễm khuẩn tai mũi họng (viêm họng, viêm tai giữa, viêm xoang): uống 250mg hoặc500mg. 12 giờ một lần. Thời gian điều trị 10 ngày.
- Nhiễm khuẩn hô hấp dưới: uống 250mg hoặc 500mg, 12 giờ một lần. Thời gian điều trị 10 ngày với đợt bùng phát của viêm phế quan mạn tính, và từ 5 - 10 ngày với viêm phế quản cấp tính có kèm bội nhiễm.
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng cho bệnh nhân ngoại trú: uống 500mg, 12 giờ một lần. Thời gian điều trị 10 - 14 ngày.
Nhiễm khuẩn tiết niệu không biến chứng, nhiễm khuẩn da và mô mềm: Uống 250mg hoặc 500mg, 12 giờ một lần, trong 10 ngày.
Bệnh Lyme mới mắc uống 500mg 12 giờ 1 lần, trong 20 ngày
Trẻ em từ 6 tuổi đến 12 tuổi: nhiễm khuẩn tai mũi họng (viêm họng, viêm tai giữa, viêm xoang uống 250mg 12 giờ một lần. Thời gian điều trị 10 ngày.
Trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi: không dùng dạng bào chế này, dùng dạng bào chế khác có hàm lượng phù hợp.
- Trẻ em dưới 3 tháng tuổi: chưa có kinh nghiệm dùng cefuroxim cho đối tượng này
- Người suy thận:
- Tinh an toàn và hiệu quả của cefuroxim ở những bệnh nhân suy thận chưa được xác lập.
Cefuroxim được đào thải chủ yếu bởi thận. Nền giảm liều cefuroxim ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận để bù cho việc bài tiết thuốc bị chậm hơn người có chức năng thận bình thường (xem phần Liều lượng và cách dùng). Thẩm phần máu có thể loại bỏ cefuroxim một cách hiệu quả.
- Liều đề nghị cho người suy thận: Hệ số thanh thải creatinin T1/2 (giờ): Liều đề nghị
≥ 30ml/min/1,73m²: 1,4 - 2,4 Không cần điều chỉnh liều
10-29ml/min/1,73m²: 4,6: (liều chuẩn 125mg hoặc 500mg, 2 lần/ngày) liều chuẩn cá nhân mỗi 24 giờ
< 10ml/min/1,73m²: 16,8liều chuẩn cá nhân mỗi 48 giờ
Đang thẩm phân máu: 2-4 bổ sung một đơn liều chuẩn cá nhân ở cuối mỗi lần thảm tách
- Người suy gan: chưa có sẵn dữ liệu nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan. Kể từ khi biết cefuroxim được thải trừ chủ yếu qua thận, sự hiện diện của rối loạn chức năng gan được kỳ vọng sẽ không ảnh hưởng đến được động học của cefuroxim.
Chú ý: không có tương đương sinh khả dụng giữa dạng viên nén và dạng hỗn dịch uống nên không thể thay thế hai dạng này cho nhau dựa trên qui đổi mg/mg.
4. Chống chỉ định khi dùng Cefurovid 250
- Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm B-lactam (penicilin, monobactam, carbapenem).
- Bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm B-lactam (penicilin, monobactam, carbapenem).
5. Thận trọng khi dùng Cefurovid 250
- Với các người bệnh có tiền sử mẫn cảm với cephalosporin, penicilin, hoặc với các thuốc khác.
- Phản ứng quá mẫn với biểu hiện đa dạng: Sốt, ngứa, đỏ da, mày đay, hội chứng Stevens Johnson, hồng ban đa dạng, hội chứng hoại tử thượng bị nhiễm độc, phản ứng giống bệnh huyết thanh, phù mạch và thậm chí phản ứng phản vệ có thể xảy ra khi sử dụng cefuroxim axetil.
- Người bệnh dị ứng với kháng sinh nhóm beta – lactam.
- Kiểm tra chức năng thận ở người bệnh nặng đang dùng liều tối đa kháng sinh.
- Khi dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh, kháng sinh aminoglycosid và cephalosporin.
- Dùng dài ngày có thể gây bội nhiễm.
Thuốc có thể gây viêm đại tràng giả mạc, thận trọng khi dùng cho người bệnh có tiền sử đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
- Một số kháng sinh cephalosporin (trong đó có cefuroxim) có khả năng gây động kinh, đặc biệt bệnh nhân có chức năng thận suy giảm mà không được hiệu chỉnh giảm liều kháng sinh. Trong quá trình điều trị nếu xuất hiện co giật nên ngừng thuốc và sử dụng các thuốc điều trị động kinh phù hợp.
- Độ an tòan và hiệu quả của cefuroxim axetil trên bệnh nhi nhỏ hơn 3 tháng tuổi chưa được thiết lập.
Ảnh hưởng trên các xét nghiệm chẩn đoán:
- Sự phát triển của thử nghiệm Coomb dương tính liên quan đến việc sử dụng cefuroxim có thể gây trở ngại cho việc kết hợp chéo với máu (xem phần Tác dụng không mong muốn).
- Vì có thể xảy ra kết quả âm tính giả trong thử nghiệm ferricyanid, nên sử dụng cả hai phương pháp glucose oxidase hoặc hexokinase để xác định nồng độ glucose trong máu huyết tương ở bệnh nhân dùng cefuroxime axetil.
- Phản ứng quá mẫn với biểu hiện đa dạng: Sốt, ngứa, đỏ da, mày đay, hội chứng Stevens Johnson, hồng ban đa dạng, hội chứng hoại tử thượng bị nhiễm độc, phản ứng giống bệnh huyết thanh, phù mạch và thậm chí phản ứng phản vệ có thể xảy ra khi sử dụng cefuroxim axetil.
- Người bệnh dị ứng với kháng sinh nhóm beta – lactam.
- Kiểm tra chức năng thận ở người bệnh nặng đang dùng liều tối đa kháng sinh.
- Khi dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh, kháng sinh aminoglycosid và cephalosporin.
- Dùng dài ngày có thể gây bội nhiễm.
Thuốc có thể gây viêm đại tràng giả mạc, thận trọng khi dùng cho người bệnh có tiền sử đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
- Một số kháng sinh cephalosporin (trong đó có cefuroxim) có khả năng gây động kinh, đặc biệt bệnh nhân có chức năng thận suy giảm mà không được hiệu chỉnh giảm liều kháng sinh. Trong quá trình điều trị nếu xuất hiện co giật nên ngừng thuốc và sử dụng các thuốc điều trị động kinh phù hợp.
- Độ an tòan và hiệu quả của cefuroxim axetil trên bệnh nhi nhỏ hơn 3 tháng tuổi chưa được thiết lập.
Ảnh hưởng trên các xét nghiệm chẩn đoán:
- Sự phát triển của thử nghiệm Coomb dương tính liên quan đến việc sử dụng cefuroxim có thể gây trở ngại cho việc kết hợp chéo với máu (xem phần Tác dụng không mong muốn).
- Vì có thể xảy ra kết quả âm tính giả trong thử nghiệm ferricyanid, nên sử dụng cả hai phương pháp glucose oxidase hoặc hexokinase để xác định nồng độ glucose trong máu huyết tương ở bệnh nhân dùng cefuroxime axetil.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
PHỤ NỮ MANG THAI:
- Các nghiên cứu trên chuột nhất và thỏ không thấy có dấu hiệu tổn thương khả năng sinh sản hoặc có hại cho bào thai do thuốc cefuroxim.
- Sử dụng kháng sinh này để điều trị viêm thận – bể thận ở người mang thai không thấy xuất hiện các tác dụng không mong muốn ở trẻ sơ sinh sau khi tiếp xúc với thuốc tại tử cung người mẹ, cephalosporin thường được xem là an toàn sử dụng trong khi có thai.
- Tuy nhiên các công trình nghiên cứu chặt chẽ trên người mang thai còn chưa đầy đủ. Vì các nghiên cứu trên súc vật không phải luôn luôn tiên đoán được đáp ứng của người, nên chỉ dùng thuốc này trên người mang thai nếu thật cần.
PHỤ NỮ CHO CON BÚ: Cefuroxim bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Nguy cơ gây tác dụng không mong muốn (trên hệ vi khuẩn chỉ ở đường tiêu hóa, tác động trực tiếp, khả năng làm ảnh hưởng đến kết quả nuôi cấy vi khuẩn khi có sốt) trên trẻ bú mẹ còn chưa được đánh giá đầy đủ, khả năng tích lũy kháng sinh ở trẻ là có thể xảy ra. Vì vậy, chỉ sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú sau khi căn nhắc kỹ nguy cơ và lợi ích đồng thời phải theo dõi sát trẻ trong quá trình điều trị bằng kháng sinh cho mẹ.
- Các nghiên cứu trên chuột nhất và thỏ không thấy có dấu hiệu tổn thương khả năng sinh sản hoặc có hại cho bào thai do thuốc cefuroxim.
- Sử dụng kháng sinh này để điều trị viêm thận – bể thận ở người mang thai không thấy xuất hiện các tác dụng không mong muốn ở trẻ sơ sinh sau khi tiếp xúc với thuốc tại tử cung người mẹ, cephalosporin thường được xem là an toàn sử dụng trong khi có thai.
- Tuy nhiên các công trình nghiên cứu chặt chẽ trên người mang thai còn chưa đầy đủ. Vì các nghiên cứu trên súc vật không phải luôn luôn tiên đoán được đáp ứng của người, nên chỉ dùng thuốc này trên người mang thai nếu thật cần.
PHỤ NỮ CHO CON BÚ: Cefuroxim bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Nguy cơ gây tác dụng không mong muốn (trên hệ vi khuẩn chỉ ở đường tiêu hóa, tác động trực tiếp, khả năng làm ảnh hưởng đến kết quả nuôi cấy vi khuẩn khi có sốt) trên trẻ bú mẹ còn chưa được đánh giá đầy đủ, khả năng tích lũy kháng sinh ở trẻ là có thể xảy ra. Vì vậy, chỉ sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú sau khi căn nhắc kỹ nguy cơ và lợi ích đồng thời phải theo dõi sát trẻ trong quá trình điều trị bằng kháng sinh cho mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc do thuốc có thể gây tác dụng không mong muốn đau đầu, chóng mặt.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp: 1/100 - Tiêu hóa tiêu chảy.
- Da: ban da dạng sản.
Ít gặp: 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
- Toàn thân phản ứng phản vệ, nhiễm nam Candida
- Máu: tăng bạch cầu ưa eosin giảm bạch cầu giảm bạch cầu trung tính, thử nghiệm Coombs dương tính. AN
- Tiêu hóa: buồn nôn, nôn,
- Da: mày đay, ngứa.
Hiếm gặp: 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
- Toàn thân: sốt.
- Máu: thiếu máu tan máu.
- Tiêu hóa: viêm đại tràng màng giả.
- Da: hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc
- Gan: vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT, phosphatase kiềm, LDH và nồng độ bilirubin huyết thanh thoáng qua.
- Tiết niệu - sinh dục: suy thận cấp và viêm thận kẽ. Tăng urên huyết, tăng creatinin huyết. Nhiễm trùng tiết niệu, đau thận, đau niệu đạo hoặc chảy máu, tiểu tiện khó, viêm âm đạo nhiễm nấm Candida âm đạo, ngửa và kích ứng âm đạo.
- Thần kinh trung ương: cơn co giật (nếu liều cao và suy thận), đau đầu, kích động.
Bộ phận khác đau khớp.
- Da: ban da dạng sản.
Ít gặp: 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
- Toàn thân phản ứng phản vệ, nhiễm nam Candida
- Máu: tăng bạch cầu ưa eosin giảm bạch cầu giảm bạch cầu trung tính, thử nghiệm Coombs dương tính. AN
- Tiêu hóa: buồn nôn, nôn,
- Da: mày đay, ngứa.
Hiếm gặp: 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
- Toàn thân: sốt.
- Máu: thiếu máu tan máu.
- Tiêu hóa: viêm đại tràng màng giả.
- Da: hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc
- Gan: vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT, phosphatase kiềm, LDH và nồng độ bilirubin huyết thanh thoáng qua.
- Tiết niệu - sinh dục: suy thận cấp và viêm thận kẽ. Tăng urên huyết, tăng creatinin huyết. Nhiễm trùng tiết niệu, đau thận, đau niệu đạo hoặc chảy máu, tiểu tiện khó, viêm âm đạo nhiễm nấm Candida âm đạo, ngửa và kích ứng âm đạo.
- Thần kinh trung ương: cơn co giật (nếu liều cao và suy thận), đau đầu, kích động.
Bộ phận khác đau khớp.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Tăng tác dụng của cefuroxim probenecid liều cao làm giảm độ thanh thải cefuroxim ở thận, làm cho nồng độ cefuroxim trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn.
- Tăng độc tính: cefuroxim dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycosid, cephalothin (cephalosporin thế hệ 1) hoặc thuốc lợi tiểu mạnh (như furosemid) có thể làm tăng độc tính đối với thận.
- Giảm tác dụng của các hormon sinh dục nữ: cefuroxim axetil dùng đường uống có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn chỉ ở ruột, làm giảm tái hấp thu estrogen, do đó có thể làm giảm tác dụng của các thuốc tránh thai đường uống có chứa estrogen và progesteron.
- Sử dụng đồng thời với thuốc chống động đường uống có thể làm tăng thời gian đồng máu.
- Tăng độc tính: cefuroxim dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycosid, cephalothin (cephalosporin thế hệ 1) hoặc thuốc lợi tiểu mạnh (như furosemid) có thể làm tăng độc tính đối với thận.
- Giảm tác dụng của các hormon sinh dục nữ: cefuroxim axetil dùng đường uống có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn chỉ ở ruột, làm giảm tái hấp thu estrogen, do đó có thể làm giảm tác dụng của các thuốc tránh thai đường uống có chứa estrogen và progesteron.
- Sử dụng đồng thời với thuốc chống động đường uống có thể làm tăng thời gian đồng máu.
10. Dược lý
• Mã ATC J01DA06
• Nhóm dược lý: kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2.
• Cơ chế tác dụng
- Cefuroxim là kháng sinh cephalosporin, bán tổng hợp, thế hệ 2. Cefuroxim axetil là tiền chất, bản thân chưa có tác dụng kháng khuẩn, vào trong cơ thể bị thủy phân dưới tác dụng của enzym esterase thành cefuroxim mới có tác dụng.
- Cefuroxim có tác dụng diệt vi khuẩn đang trong giai đoạn phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào các protein gắn với penicilin (Penicilin binding protein, PBP), là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn, đóng vai trò là enzym xúc tác cho giai đoạn cuối cùng của quá trình tổng hợp vách tế bào. Kết quả là vách tế bào được tổng hợp sẽ bị yếu đi và không bền dưới tác đông của áp lực thẩm thấu. Ai lực gắn của cefuroxim với PBP của các loại khác nhau sẽ quyết định phổ tác dụng của thuốc.
- Cũng như các kháng sinh beta-lactam khác, tác dụng diệt khuẩn của cefuroxim phụ thuộc vào thời gian. Do vậy, mục tiêu cần đạt được của chế độ liều là tối ưu hóa khoảng thời gian phơi nhiễm của vi khuẩn với thuốc. Thời gian nồng độ thuốc trong máu lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh với vi khuẩn phân lập (T > MIC) là thông số được động học được lực học có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả điều trị của cefuroxim. T> MIC cần đạt ít nhất 40 – 50% khoảng cách giữa hai lần đưa thuốc.
• Nhóm dược lý: kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2.
• Cơ chế tác dụng
- Cefuroxim là kháng sinh cephalosporin, bán tổng hợp, thế hệ 2. Cefuroxim axetil là tiền chất, bản thân chưa có tác dụng kháng khuẩn, vào trong cơ thể bị thủy phân dưới tác dụng của enzym esterase thành cefuroxim mới có tác dụng.
- Cefuroxim có tác dụng diệt vi khuẩn đang trong giai đoạn phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào các protein gắn với penicilin (Penicilin binding protein, PBP), là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn, đóng vai trò là enzym xúc tác cho giai đoạn cuối cùng của quá trình tổng hợp vách tế bào. Kết quả là vách tế bào được tổng hợp sẽ bị yếu đi và không bền dưới tác đông của áp lực thẩm thấu. Ai lực gắn của cefuroxim với PBP của các loại khác nhau sẽ quyết định phổ tác dụng của thuốc.
- Cũng như các kháng sinh beta-lactam khác, tác dụng diệt khuẩn của cefuroxim phụ thuộc vào thời gian. Do vậy, mục tiêu cần đạt được của chế độ liều là tối ưu hóa khoảng thời gian phơi nhiễm của vi khuẩn với thuốc. Thời gian nồng độ thuốc trong máu lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh với vi khuẩn phân lập (T > MIC) là thông số được động học được lực học có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả điều trị của cefuroxim. T> MIC cần đạt ít nhất 40 – 50% khoảng cách giữa hai lần đưa thuốc.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng: buồn nôn, nôn, và tiêu chảy. Tuy nhiên, có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và con co giật, nhất là ở người suy thận.
• Xử trí:
- Cần quan tâm đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và được động học bất thường ở người bệnh.
- Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông thoảng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngưng ngay sử dụng thuốc, có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.
• Xử trí:
- Cần quan tâm đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và được động học bất thường ở người bệnh.
- Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông thoảng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngưng ngay sử dụng thuốc, có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.
12. Bảo quản
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.