Dược sĩ Võ Văn Việt
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Võ Văn Việt
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của SaVi Losartan 100
- Losartan kali 100 mg
- Tá dược vừa đủ 1 viên (Lactose monohydrat, tinh bột biến tính, celulose vi tinh thể 101, natri starch glycolat, povidon K30, silic dioxyd keo, talc, magnesi stearat, hypromelose I5cps, hypromelose 6cps, polyethylen glycol 6000, titan dioxyd, green lake).
- Tá dược vừa đủ 1 viên (Lactose monohydrat, tinh bột biến tính, celulose vi tinh thể 101, natri starch glycolat, povidon K30, silic dioxyd keo, talc, magnesi stearat, hypromelose I5cps, hypromelose 6cps, polyethylen glycol 6000, titan dioxyd, green lake).
2. Công dụng của SaVi Losartan 100
- Điều trị tăng huyết áp ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên: Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác (thí dụ thuốc lợi tiểu thiazid). Nên dùng losartan cho người bệnh không dung nạp được các chất ức chế ACE.
- Điều trị suy tim.
-Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm đái tháo đường, protein niệu ≥ 0,5 g/ngày.
-Giảm nguy cơ đột quỵ ở những bệnh nhân tăng huyết áp bị dày thất trái.
- Điều trị suy tim.
-Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm đái tháo đường, protein niệu ≥ 0,5 g/ngày.
-Giảm nguy cơ đột quỵ ở những bệnh nhân tăng huyết áp bị dày thất trái.
3. Liều lượng và cách dùng của SaVi Losartan 100
Cách dùng: Thuốc dùng đường uống. Có thể uống cùng hay không cùng với thức ăn.
Liều lượng:
- Điều trị tăng huyết áp: liều khởi đầu và duy trì thường là 50 mg losartan, 1 lần/ngày. Tác động hạ huyết áp lớn nhất thường đạt được sau 3 – 6 tuần điều trị. Ở một số bệnh nhân, có thể tăng liều lên đến 100 mg/ngày. Không cần phải thay đổi liều người suy thận, kể cả người đang thẩm phân máu.
Nếu dùng thêm Losartan đơn độc mà không kiểm soát được huyết áp, có thể thêm thuốc lợi tiểu liều thấp. Hydroclorothiazid chứng tỏ có tác dụng cộng lực. Có thể dùng Losartan cùng với các thuốc hạ huyết áp khác. Không được phối hợp Losartan với các thuốc lợi tiểu giữ kali, do nguy cơ tăng kali huyết.
- Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm đái tháo đường, protein niệu ≥ 0,5 g/ngày: liều khởi đầu thường là 50 mg losartan, 1 lần/ngày, có thể tăng liều lên đến 100 mg/ngày dựa trên đáp ứng của người bệnh.
Có thể dùng phối hợp Savi Losartan 100 với các thuốc hạ huyết áp khác (thuốc lợi tiểu, chẹn calci, chẹn alpha, chẹn beta), với insulin hay các thuốc hạ đường huyết khác (sulfonylureas, glitazon, thuốc ức chế enzyme glucosidase).
- Điều trị suy tim: Lời khởi đầu thường là 12,5 mg losartan, 1 lần/ngày (nên dùng dạng chế phẩm có liều dùng phù hợp); tăng dần mỗi tuần. Liều cao nhất là 150 mg losartan/ngày.
- Giảm nguy cơ đột quỵ ở người bệnh tăng huyết áp bị dày thất trái: Liều khởi đầu thường là 50 mg Losartan, 1 lần/ngày. Có thể tăng lên đến 100 mg/ngày, tùy theo đáp ứng của người bệnh. Nên dùng phối hợp với hydroclorothiazid liều thấp.
Các bệnh nhân đặc biệt:
-Trẻ em dưới 6 tuổi: An toàn và hiệu quả của Losartan chưa được thiết lập ở trẻ em dưới 6 tuổi, nên không khuyến cáo sử dụng Savi losartan 100 ở trẻ em dưới 6 tuổi.
- Trẻ em từ 6 tuổi trở lên:
+ Từ 20 -50 kg, liều khuyến cáo là 25 mg, 1 lần/ngày (nên dùng dạng chế phẩm có liều dùng phù hợp). Có thể tăng tối đa đến 50 mg, 1 lần/ngày, tùy theo đáp ứng của người bệnh.
+ Từ 50 kg trở lên, liều thông thường là 50 mg, 1 lần/ngày. Có thể tăng tối đa đến 100 mg, 1 lần/ngày.
Liều trên 1,4 mg/kg thể trọng/ngày (khoảng 100 mg/ngày) chưa được nghiên cứu ở trẻ em.
Không khuyến cáo sử dụng Savi losartan 100 ở trẻ em có độ lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73m², trẻ em bị suy gan.
- Người bệnh giảm thể tích tuần hoàn (đang điều trị với thuốc lợi tiểu liều cao): liều khởi đầu khuyến cáo là 25 mg losartan, 1 lần/ngày (không thích hợp dùng Savi losartan 100, nên dùng dạng chế phẩm có liều dùng phù hợp).
- Người bệnh suy thận hoặc đang chạy thận nhân tạo: không cần hiệu chỉnh liều.
- Người bệnh suy gan: Cần giảm liều ở người bệnh suy gan. Không kê đơn Savi Losartan 100 ở những người suy gan nặng.
- Người già (trên 75 tuổi): liều khởi đầu khuyến cáo là 25 mg losartan, 1 lần/ngày (nên dùng dạng chế phẩm có liều dùng phù hợp). Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp đối với người già trên 75 tuổi, không cần hiệu chỉnh liều.
Liều lượng:
- Điều trị tăng huyết áp: liều khởi đầu và duy trì thường là 50 mg losartan, 1 lần/ngày. Tác động hạ huyết áp lớn nhất thường đạt được sau 3 – 6 tuần điều trị. Ở một số bệnh nhân, có thể tăng liều lên đến 100 mg/ngày. Không cần phải thay đổi liều người suy thận, kể cả người đang thẩm phân máu.
Nếu dùng thêm Losartan đơn độc mà không kiểm soát được huyết áp, có thể thêm thuốc lợi tiểu liều thấp. Hydroclorothiazid chứng tỏ có tác dụng cộng lực. Có thể dùng Losartan cùng với các thuốc hạ huyết áp khác. Không được phối hợp Losartan với các thuốc lợi tiểu giữ kali, do nguy cơ tăng kali huyết.
- Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm đái tháo đường, protein niệu ≥ 0,5 g/ngày: liều khởi đầu thường là 50 mg losartan, 1 lần/ngày, có thể tăng liều lên đến 100 mg/ngày dựa trên đáp ứng của người bệnh.
Có thể dùng phối hợp Savi Losartan 100 với các thuốc hạ huyết áp khác (thuốc lợi tiểu, chẹn calci, chẹn alpha, chẹn beta), với insulin hay các thuốc hạ đường huyết khác (sulfonylureas, glitazon, thuốc ức chế enzyme glucosidase).
- Điều trị suy tim: Lời khởi đầu thường là 12,5 mg losartan, 1 lần/ngày (nên dùng dạng chế phẩm có liều dùng phù hợp); tăng dần mỗi tuần. Liều cao nhất là 150 mg losartan/ngày.
- Giảm nguy cơ đột quỵ ở người bệnh tăng huyết áp bị dày thất trái: Liều khởi đầu thường là 50 mg Losartan, 1 lần/ngày. Có thể tăng lên đến 100 mg/ngày, tùy theo đáp ứng của người bệnh. Nên dùng phối hợp với hydroclorothiazid liều thấp.
Các bệnh nhân đặc biệt:
-Trẻ em dưới 6 tuổi: An toàn và hiệu quả của Losartan chưa được thiết lập ở trẻ em dưới 6 tuổi, nên không khuyến cáo sử dụng Savi losartan 100 ở trẻ em dưới 6 tuổi.
- Trẻ em từ 6 tuổi trở lên:
+ Từ 20 -50 kg, liều khuyến cáo là 25 mg, 1 lần/ngày (nên dùng dạng chế phẩm có liều dùng phù hợp). Có thể tăng tối đa đến 50 mg, 1 lần/ngày, tùy theo đáp ứng của người bệnh.
+ Từ 50 kg trở lên, liều thông thường là 50 mg, 1 lần/ngày. Có thể tăng tối đa đến 100 mg, 1 lần/ngày.
Liều trên 1,4 mg/kg thể trọng/ngày (khoảng 100 mg/ngày) chưa được nghiên cứu ở trẻ em.
Không khuyến cáo sử dụng Savi losartan 100 ở trẻ em có độ lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73m², trẻ em bị suy gan.
- Người bệnh giảm thể tích tuần hoàn (đang điều trị với thuốc lợi tiểu liều cao): liều khởi đầu khuyến cáo là 25 mg losartan, 1 lần/ngày (không thích hợp dùng Savi losartan 100, nên dùng dạng chế phẩm có liều dùng phù hợp).
- Người bệnh suy thận hoặc đang chạy thận nhân tạo: không cần hiệu chỉnh liều.
- Người bệnh suy gan: Cần giảm liều ở người bệnh suy gan. Không kê đơn Savi Losartan 100 ở những người suy gan nặng.
- Người già (trên 75 tuổi): liều khởi đầu khuyến cáo là 25 mg losartan, 1 lần/ngày (nên dùng dạng chế phẩm có liều dùng phù hợp). Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp đối với người già trên 75 tuổi, không cần hiệu chỉnh liều.
4. Chống chỉ định khi dùng SaVi Losartan 100
Người bệnh quá mẫn với losartan hoặc các thành phần khác của thuốc.
Người bệnh đang có thai.
Người bệnh suy gan nặng.
Người bệnh đái tháo đường hay suy thận (độ lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73m²) đang được điều trị với thuốc hạ huyết áp có chứa aliskiren.
Người bệnh đang có thai.
Người bệnh suy gan nặng.
Người bệnh đái tháo đường hay suy thận (độ lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73m²) đang được điều trị với thuốc hạ huyết áp có chứa aliskiren.
5. Thận trọng khi dùng SaVi Losartan 100
Các tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc
Cần phải giám sát đặt biệt và/hoặc giảm liều ở người bệnh mất nước, điều trị bằng thuốc lợi tiểu và người bệnh có những yếu tố khác dễ dẫn đến hạ huyết áp.
Người bệnh hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, người chỉ còn một thận cũng có nguy cơ cao mắc tác dụng không mong muốn (tăng creatinine và ure máu) và cần được giám sát chặt chẽ trong điều trị.
Do nguy cơ tăng kali máu, nên theo dõi nồng độ kali máu ở người già và người suy thận, không dùng các thuốc lợi tiểu giữ kali.
Người bệnh suy gan phải dùng liều thấp hơn.
Do sự hiện diện của lactose trong chế phẩm, người bệnh có vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, không dung nạp fructose do thiếu hụt enzyme Lapp-lactose, rối loạn hấp thu glucose-galactose có thể gặp các triệu chứng về không dung nạp lactose. Do đó không nên kê đơn thuốc này.
Cần phải giám sát đặt biệt và/hoặc giảm liều ở người bệnh mất nước, điều trị bằng thuốc lợi tiểu và người bệnh có những yếu tố khác dễ dẫn đến hạ huyết áp.
Người bệnh hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, người chỉ còn một thận cũng có nguy cơ cao mắc tác dụng không mong muốn (tăng creatinine và ure máu) và cần được giám sát chặt chẽ trong điều trị.
Do nguy cơ tăng kali máu, nên theo dõi nồng độ kali máu ở người già và người suy thận, không dùng các thuốc lợi tiểu giữ kali.
Người bệnh suy gan phải dùng liều thấp hơn.
Do sự hiện diện của lactose trong chế phẩm, người bệnh có vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, không dung nạp fructose do thiếu hụt enzyme Lapp-lactose, rối loạn hấp thu glucose-galactose có thể gặp các triệu chứng về không dung nạp lactose. Do đó không nên kê đơn thuốc này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Trường hợp có thai: Dùng các thuốc tác dụng trực tiếp lên hệ thống renin – angiotensin trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kì có thể gây thiểu ối, hạ huyết áp, vô niệu, thiểu niệu, biến dạng sọ mặt và tử vong trẻ sơ sinh. Mặc dù, việc chỉ dùng thuốc ở 3 tháng đầu của thai kì chưa thấy có liên quan đến nguy cơ cho thai nhi, nhưng dù sao khi phát hiện có thai, phải ngừng Losartan càng sớm càng tốt.
Trường hợp cho con bú: Không biết Losartan có tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng có những lượng đáng kể Losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc trong sữa của chuột cống. Do tiềm năng có hại cho trẻ nhỏ đang bú mẹ, phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Trường hợp cho con bú: Không biết Losartan có tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng có những lượng đáng kể Losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc trong sữa của chuột cống. Do tiềm năng có hại cho trẻ nhỏ đang bú mẹ, phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Do thuốc có các tác dụng phụ như gây choáng váng, hạ huyết áp, nên phải thận trọng khi dùng losartan cho người lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp, ADR > 1/100
Tim mạch: Hạ huyết áp, đau ngực.
Thần kinh trung ương: Mất ngủ, choáng váng, mệt mỏi.
Nội tiết – chuyển hóa: Tăng kali máu, hạ glucose máu.
Tiêu hóa: Tiêu chảy, khó tiêu.
Huyết học: Hạ nhẹ hemoglobin và hematocrit.
Thần kinh cơ – xương: Đau lưng, đau chân, đau cơ.
Thận: Hạ acid uric huyết (khi dùng liều cao), nhiễm trùng đường niệu.
Hô hấp: Ho (ít hơn khi dùng các chất ức chế ACE), sung huyết mũi, viêm xoang.
Ít gặp, 1/1000 < ADR< 1/100
Tim mạch: Hạ huyết áp thế đứng, đau ngực, block A-V độ II, trống ngực, nhịp chậm xoang, nhịp tim nhanh, phù mặt, đỏ mặt.
Thần kinh trung ương: Lo âu, mất điều hòa, lú lẫn, trầm cảm, đau nửa đầu, đau đầu, rối loạn giấc ngủ, sốt, chóng mặt.
Da: Rụng tóc, viêm da, da khô, ban đỏ, nhạy cảm ánh sáng, ngứa, mày đay, vết bầm, ngoại ban.
Nội tiết – chuyển hóa: Bệnh gút.
Tiêu hóa: Chán ăn, táo bón, đầy hơi, nôn, mất vị giác, viêm dạ dày.
Sinh dục – tiết niệu: Bất lực, giảm tình dục, đái nhiều, đái đêm.
Gan: Tăng nhẹ các thử nghiệm về chức năng gan và tăng nhẹ bilirubin.
Thần kinh cơ xương: Dị cảm, run, đau xương, yếu cơ, phù khớp, đau cơ.
Mắt: Nhìn mờ, viêm kết mạc, giảm thị lực, nóng rát và nhức mắt.
Tai: Ù tai.
Thận: Nhiễm khuẩn đường niệu, tăng nhẹ creatinine hoặc ure.
Hô hấp: Khó thở, viêm phế quản, chảy máu cam, viêm mũi, sung huyết đường thở, khó chịu ở họng.
Các tác dụng khác: Toát mồ hôi.
Xử trí ADR: Giảm liều hoặc dừng thuốc khi xuất hiện các tác dụng không mong muốn.
Tim mạch: Hạ huyết áp, đau ngực.
Thần kinh trung ương: Mất ngủ, choáng váng, mệt mỏi.
Nội tiết – chuyển hóa: Tăng kali máu, hạ glucose máu.
Tiêu hóa: Tiêu chảy, khó tiêu.
Huyết học: Hạ nhẹ hemoglobin và hematocrit.
Thần kinh cơ – xương: Đau lưng, đau chân, đau cơ.
Thận: Hạ acid uric huyết (khi dùng liều cao), nhiễm trùng đường niệu.
Hô hấp: Ho (ít hơn khi dùng các chất ức chế ACE), sung huyết mũi, viêm xoang.
Ít gặp, 1/1000 < ADR< 1/100
Tim mạch: Hạ huyết áp thế đứng, đau ngực, block A-V độ II, trống ngực, nhịp chậm xoang, nhịp tim nhanh, phù mặt, đỏ mặt.
Thần kinh trung ương: Lo âu, mất điều hòa, lú lẫn, trầm cảm, đau nửa đầu, đau đầu, rối loạn giấc ngủ, sốt, chóng mặt.
Da: Rụng tóc, viêm da, da khô, ban đỏ, nhạy cảm ánh sáng, ngứa, mày đay, vết bầm, ngoại ban.
Nội tiết – chuyển hóa: Bệnh gút.
Tiêu hóa: Chán ăn, táo bón, đầy hơi, nôn, mất vị giác, viêm dạ dày.
Sinh dục – tiết niệu: Bất lực, giảm tình dục, đái nhiều, đái đêm.
Gan: Tăng nhẹ các thử nghiệm về chức năng gan và tăng nhẹ bilirubin.
Thần kinh cơ xương: Dị cảm, run, đau xương, yếu cơ, phù khớp, đau cơ.
Mắt: Nhìn mờ, viêm kết mạc, giảm thị lực, nóng rát và nhức mắt.
Tai: Ù tai.
Thận: Nhiễm khuẩn đường niệu, tăng nhẹ creatinine hoặc ure.
Hô hấp: Khó thở, viêm phế quản, chảy máu cam, viêm mũi, sung huyết đường thở, khó chịu ở họng.
Các tác dụng khác: Toát mồ hôi.
Xử trí ADR: Giảm liều hoặc dừng thuốc khi xuất hiện các tác dụng không mong muốn.
9. Tương tác với các thuốc khác
Losartan không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Uống losartan cùng với cimetidine làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan khoảng 18%, nhưng không ảnh hưởng đến dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của losartan.
Uống losartan cùng với phenobarbital làm giảm khoảng 20% AUC của losartan và của chất chuyển hóa có hoạt tính.
Tăng kali máu khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc bổ sung kali, chất thay thế muối chứa kali.
Rifampicin, aminoglutethimide, carbamazepine, nafcillin, nevirapine, phenytoin làm giảm nồng độ losartan và chất chuyển hóa trong huyết tương khi dùng đồng thời.
Losartan làm tăng tác dụng các thuốc: Amifostin, thuốc hạ huyết áp, carvedilol, thuốc hạ đường huyết, lithi, thuốc lợi tiểu giữ kali, rituximab.
Không có tương tác dược động học giữa losartan và hydroclorothiazid.
Các NSAID, kể cả các thuốc ức chế chuyên biệt COX-2 (cyclooxygenase-2) dùng kết hợp với losartan có thể gây suy thận, nên cần theo dõi chức năng thận cho bệnh nhân.
Uống losartan cùng với cimetidine làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan khoảng 18%, nhưng không ảnh hưởng đến dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của losartan.
Uống losartan cùng với phenobarbital làm giảm khoảng 20% AUC của losartan và của chất chuyển hóa có hoạt tính.
Tăng kali máu khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc bổ sung kali, chất thay thế muối chứa kali.
Rifampicin, aminoglutethimide, carbamazepine, nafcillin, nevirapine, phenytoin làm giảm nồng độ losartan và chất chuyển hóa trong huyết tương khi dùng đồng thời.
Losartan làm tăng tác dụng các thuốc: Amifostin, thuốc hạ huyết áp, carvedilol, thuốc hạ đường huyết, lithi, thuốc lợi tiểu giữ kali, rituximab.
Không có tương tác dược động học giữa losartan và hydroclorothiazid.
Các NSAID, kể cả các thuốc ức chế chuyên biệt COX-2 (cyclooxygenase-2) dùng kết hợp với losartan có thể gây suy thận, nên cần theo dõi chức năng thận cho bệnh nhân.
10. Dược lý
Losartan là chất đầu tiên của nhóm thuốc chống tăng huyết áp mới, đó là một chất đối kháng thụ thể (typ AT1) angiotensin II. Angiotensin II, tạo thành từ Angiotensin I trong phản ứng do enzyme chuyển angiotensin xúc tác, là một chất co mạch mạnh; đó là hormone kích hoạt mạch chủ yếu của hệ thống renin – angiotensin, và là một thành phần quan trọng trong sinh lí bệnh học của tăng huyết áp. Angiotensin II cũng kích thích vỏ tuyến thượng thận tiết aldosterone.
Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạch và tiết aldosterone của angiotensin II bằng cách ngăn cản có chọn lọc angiotensin II, không cho gắn vào thụ thể AT1 có trong nhiều mô (thí dụ cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận). Cả losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính đều không biểu lộ tác dụng chủ vận cục bộ ở thụ thể AT1 và đều có ái lực với thụ thể AT1 lớn hơn nhiều (khoảng 1000 lần) so với thụ thể AT2. Losartan là một chất ức chế cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1. Chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với losartan, tính theo trọng lượng và là một chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1. Các chất đối kháng angiotensin II cũng có các tác dụng huyết động học như các chất ức chế ACE, nhưng không có tác dụng không mong muốn phổ biến của các chất ức chế ACE là ho khan.
Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạch và tiết aldosterone của angiotensin II bằng cách ngăn cản có chọn lọc angiotensin II, không cho gắn vào thụ thể AT1 có trong nhiều mô (thí dụ cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận). Cả losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính đều không biểu lộ tác dụng chủ vận cục bộ ở thụ thể AT1 và đều có ái lực với thụ thể AT1 lớn hơn nhiều (khoảng 1000 lần) so với thụ thể AT2. Losartan là một chất ức chế cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1. Chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với losartan, tính theo trọng lượng và là một chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1. Các chất đối kháng angiotensin II cũng có các tác dụng huyết động học như các chất ức chế ACE, nhưng không có tác dụng không mong muốn phổ biến của các chất ức chế ACE là ho khan.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Dữ liệu về quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện về quá liều có thể hay gặp nhất có lẽ là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có thể gặp nhịp tim chậm do kích thích thần kinh đối giao cảm (dây thần kinh phế vị). Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, phải điều trị hỗ trợ. Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không thể loại bỏ được bằng thẩm phân máu.
12. Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.