Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Agicetam 800
Piracetam 800mg
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Tá dược vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng của Agicetam 800
Agicetam được chỉ định ở những bệnh nhân trưởng thành
• Điều trị bệnh giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não, không phân biệt căn nguyên, và nên được sử dụng kết hợp với các liệu pháp chống co giật khác.
• Điều trị hỗ trợ trong điều trị triệu chứng bệnh thiếu hụt nhận thức và bệnh lý thần kinh mãn tính ở người cao tuổi (không bao gồm bệnh Alzheimer và các chứng mất trí nhớ khác).
• Cải thiện triệu chứng của chứng chóng mặt.
• Điều trị bệnh giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não, không phân biệt căn nguyên, và nên được sử dụng kết hợp với các liệu pháp chống co giật khác.
• Điều trị hỗ trợ trong điều trị triệu chứng bệnh thiếu hụt nhận thức và bệnh lý thần kinh mãn tính ở người cao tuổi (không bao gồm bệnh Alzheimer và các chứng mất trí nhớ khác).
• Cải thiện triệu chứng của chứng chóng mặt.
3. Liều lượng và cách dùng của Agicetam 800
Cách dùng: Piracetam được dùng bằng đường uống, uống thuốc với một lỵ nước, có thể uống cùng với thức ăn hoặc không.
Liều dùng:
Các liều lượng khuyến cáo theo chỉ định là
- Điều trị giật rung cơ: Liều dùng nên bắt đầu ở mức 7,2 g/ngày chia làm 2 – 3 lần, cứ sau ba đến bốn ngày tăng 4,8 g/ngày cho tới liều tối đa là 24 g/ngày. Điều trị với các thuốc chống giật rung cơ khác nên được duy trì ở cùng liều lượng. Tùy theo lợi ích lâm sàng đạt được, nên giảm liều của những thuốc này, nếu có thể
- Một khi đã bắt đầu, điều trị bằng piracetam nên tiếp tục chừng nào bệnh não căn nguyên vẫn còn tồn tại. Ở những bệnh nhân có một cơn cấp tỉnh, bệnh có thể tự tiến triển tốt sau một khoảng thời gian và vì vậy cứ mỗi 6 tháng nên thử giảm liều hoặc ngưng điều trị. Nên giảm 1,2 g piracetam mỗi 2 ngày (mỗi 3 hoặc 4 ngày trong trường hợp có hội chứng Lance - Adams nhằm phòng ngừa khả năng tái phát đột ngột hoặc co giật do ngưng thuốc đột ngột).
- Điều trị hỗ trợ trong điều trị triệu chứng bệnh thiếu hụt nhận thức và bệnh lý thần kinh mãn tỉnh ở người cao tuổi và chóng mặt Uống 1 viên/lần x 3 lần/ngày (sáng, trưa và tối).
Đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi:
- Nên chỉnh liều ở người cao tuổi có tổn thương chức năng thận
- Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên hệ số thanh thải creatinin để chỉnh liều phủ hợp khi cần thiết.
Bệnh nhân suy thận
- Chống chỉ định dùng piracetam trên bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin thân dưới 20 ml/phút).
- Liều thuốc hàng ngày được tính cho từng bệnh nhân theo chức năng thận. Tham khảo bảng dưới đây và chỉnh liều theo chỉ dẫn. Để dùng bằng phân liều này, cần ước lượng hệ số thanh thải creatinin của bệnh nhân (Clcr) tỉnh theo ml/phút. Có thể ước lượng hệ số thanh thải creatinin (ml/phút) từ nồng độ creatinin huyết thanh (mg/dl) qua công thức sau:
Clcr = {[140 - tuổi (năm)] × cân nặng (kg) / [72 x creatinin huyết thanh (mg/dl)]} (x 0.85 ở phụ nữ)
+ Bình thường (hệ số thanh thải creatinin > 80 ml/phút): Liều thường dùng hàng ngày, chia 2 - 4 lần
+ Nhẹ (hệ số thanh thải creatinin 50 - 79 ml/phút): 2/3 liều thường dùng hàng ngày, chia 2 – 3 lần
+ Trung bình (hệ số thanh thải creatinin 30 - 49 ml/phút): 1/3 liều thường dùng hàng ngày, chia 2 lần
+ Nặng (hệ số thanh thải creatinin < 30 ml/phút): 1/6 liều thường dùng hàng ngày, uống 1 lần
+ Bệnh thận giai đoạn cuối: Chống chỉ định
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân chỉ có suy gan. Nên chỉnh liều thuốc khi dùng cho bệnh nhân vừa suy gan và suy thận.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Liều dùng:
Các liều lượng khuyến cáo theo chỉ định là
- Điều trị giật rung cơ: Liều dùng nên bắt đầu ở mức 7,2 g/ngày chia làm 2 – 3 lần, cứ sau ba đến bốn ngày tăng 4,8 g/ngày cho tới liều tối đa là 24 g/ngày. Điều trị với các thuốc chống giật rung cơ khác nên được duy trì ở cùng liều lượng. Tùy theo lợi ích lâm sàng đạt được, nên giảm liều của những thuốc này, nếu có thể
- Một khi đã bắt đầu, điều trị bằng piracetam nên tiếp tục chừng nào bệnh não căn nguyên vẫn còn tồn tại. Ở những bệnh nhân có một cơn cấp tỉnh, bệnh có thể tự tiến triển tốt sau một khoảng thời gian và vì vậy cứ mỗi 6 tháng nên thử giảm liều hoặc ngưng điều trị. Nên giảm 1,2 g piracetam mỗi 2 ngày (mỗi 3 hoặc 4 ngày trong trường hợp có hội chứng Lance - Adams nhằm phòng ngừa khả năng tái phát đột ngột hoặc co giật do ngưng thuốc đột ngột).
- Điều trị hỗ trợ trong điều trị triệu chứng bệnh thiếu hụt nhận thức và bệnh lý thần kinh mãn tỉnh ở người cao tuổi và chóng mặt Uống 1 viên/lần x 3 lần/ngày (sáng, trưa và tối).
Đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi:
- Nên chỉnh liều ở người cao tuổi có tổn thương chức năng thận
- Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên hệ số thanh thải creatinin để chỉnh liều phủ hợp khi cần thiết.
Bệnh nhân suy thận
- Chống chỉ định dùng piracetam trên bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin thân dưới 20 ml/phút).
- Liều thuốc hàng ngày được tính cho từng bệnh nhân theo chức năng thận. Tham khảo bảng dưới đây và chỉnh liều theo chỉ dẫn. Để dùng bằng phân liều này, cần ước lượng hệ số thanh thải creatinin của bệnh nhân (Clcr) tỉnh theo ml/phút. Có thể ước lượng hệ số thanh thải creatinin (ml/phút) từ nồng độ creatinin huyết thanh (mg/dl) qua công thức sau:
Clcr = {[140 - tuổi (năm)] × cân nặng (kg) / [72 x creatinin huyết thanh (mg/dl)]} (x 0.85 ở phụ nữ)
+ Bình thường (hệ số thanh thải creatinin > 80 ml/phút): Liều thường dùng hàng ngày, chia 2 - 4 lần
+ Nhẹ (hệ số thanh thải creatinin 50 - 79 ml/phút): 2/3 liều thường dùng hàng ngày, chia 2 – 3 lần
+ Trung bình (hệ số thanh thải creatinin 30 - 49 ml/phút): 1/3 liều thường dùng hàng ngày, chia 2 lần
+ Nặng (hệ số thanh thải creatinin < 30 ml/phút): 1/6 liều thường dùng hàng ngày, uống 1 lần
+ Bệnh thận giai đoạn cuối: Chống chỉ định
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân chỉ có suy gan. Nên chỉnh liều thuốc khi dùng cho bệnh nhân vừa suy gan và suy thận.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
4. Chống chỉ định khi dùng Agicetam 800
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin < 20 ml/phút).
- Người mắc bệnh múa giật Huntington.
- Xuất huyết não.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin < 20 ml/phút).
- Người mắc bệnh múa giật Huntington.
- Xuất huyết não.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
5. Thận trọng khi dùng Agicetam 800
- Tác động trên kết tập tiểu cầu: Do tác động của piracetam trên kết tập tiểu cầu, nên thận trong khi dùng cho bệnh nhân xuất huyết nặng, bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như loét đường tiêu hóa, bệnh nhân rối loạn đông máu tiềm ẩn, bệnh nhân có tiền sử tại biến mạch máu não do xuất huyết, bệnh nhân cần tiến hành đại phẫu kể cả phẫu thuật nha khoa và bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông máu hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu bao gồm cả aspirin liều thấp.
- Suy thận. Piracetam được thải trừ qua thận, do đó nên thận trọng trong trường hợp suy thận.
- Người cao tuổi. Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên hệ số thanh thải creatinin để chính liều phù hợp khi cần thiết.
- Ngưng thuốc. Nên tránh ngưng điều trị đột ngột vì có thể gây cơn động kinh giật cơ hoặc cơn động kinh toàn thân ở một số bệnh nhân có chứng rung giật cơ
- Suy thận. Piracetam được thải trừ qua thận, do đó nên thận trọng trong trường hợp suy thận.
- Người cao tuổi. Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên hệ số thanh thải creatinin để chính liều phù hợp khi cần thiết.
- Ngưng thuốc. Nên tránh ngưng điều trị đột ngột vì có thể gây cơn động kinh giật cơ hoặc cơn động kinh toàn thân ở một số bệnh nhân có chứng rung giật cơ
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ có thai:
- Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng piracetam ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai kỳ, sự phát triển của phối hay bào thai, sự sinh nở hay phát triển sau khi sinh.
Piracetam qua được hàng rào nhau thai. Nồng độ thuốc ở trẻ sơ sinh khoảng 70% đến 90% nồng độ của mẹ.
- Không nên dùng piracetam trong khi mang thai trừ khi thật cần thiết, khi lợi ích vượt trội nguy cơ và tình trạng lâm sàng của phụ nữ mang thai cần điều trị bằng piracetam.
- Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang sử dụng các biện pháp tránh thai hoặc đang mang thai nên tham khảo ý kiến bác sỹ cần thận trước khi điều trị với thuốc này.
Thời kỳ cho con bú:
Piracetam được tiết vào sữa mẹ. Do đó không nên sử dụng piracetam trong khi đang cho con bú hoặc không cho con bú trong thời gian điều trị bằng piracetam. Nên tính đến lợi ích của việc bú sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của điều trị đối với mẹ khi quyết định không cho con bú hoặc không sử dụng piracetam.
- Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng piracetam ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai kỳ, sự phát triển của phối hay bào thai, sự sinh nở hay phát triển sau khi sinh.
Piracetam qua được hàng rào nhau thai. Nồng độ thuốc ở trẻ sơ sinh khoảng 70% đến 90% nồng độ của mẹ.
- Không nên dùng piracetam trong khi mang thai trừ khi thật cần thiết, khi lợi ích vượt trội nguy cơ và tình trạng lâm sàng của phụ nữ mang thai cần điều trị bằng piracetam.
- Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang sử dụng các biện pháp tránh thai hoặc đang mang thai nên tham khảo ý kiến bác sỹ cần thận trước khi điều trị với thuốc này.
Thời kỳ cho con bú:
Piracetam được tiết vào sữa mẹ. Do đó không nên sử dụng piracetam trong khi đang cho con bú hoặc không cho con bú trong thời gian điều trị bằng piracetam. Nên tính đến lợi ích của việc bú sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của điều trị đối với mẹ khi quyết định không cho con bú hoặc không sử dụng piracetam.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc hầu như không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cũng có một vài bao cáo về nguy cơ gây chóng mặt, nên bác sỹ có thể tùy từng trường hợp cụ thể mà khuyến cao hay không khuyến cáo bệnh nhân dùng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp
Toàn thân Mệt mỏi.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, trưởng bụng,
Thần kinh: Bồn chồn, dễ bị kích động, nhức đầu, mất ngủ, ngủ gà.
ít gặp
Toàn thân. Chẳng mặt, tăng cân, suy nhược,
Thần kinh: Run, kích thích tình dục, căng thẳng, tăng vận động, trầm cảm
Huyết học: Rối loạn đông máu hoặc xuất huyết nặng
Da Viêm da, ngươ, mày đay
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Có thể giảm nhẹ các tác dụng phụ của thuốc bằng cách giảm liều.
Toàn thân Mệt mỏi.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, trưởng bụng,
Thần kinh: Bồn chồn, dễ bị kích động, nhức đầu, mất ngủ, ngủ gà.
ít gặp
Toàn thân. Chẳng mặt, tăng cân, suy nhược,
Thần kinh: Run, kích thích tình dục, căng thẳng, tăng vận động, trầm cảm
Huyết học: Rối loạn đông máu hoặc xuất huyết nặng
Da Viêm da, ngươ, mày đay
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Có thể giảm nhẹ các tác dụng phụ của thuốc bằng cách giảm liều.
9. Tương tác với các thuốc khác
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác:
Tương tác được động học:
- Tương tác thuốc có khả năng dẫn đến những thay đổi về dược động học của piracetam được dự đoán thấp vì khoảng 90% liều piracetam được thải trong nước tiểu ở dạng không đổi.
- In vitro, piracetam không ức chế các dạng đồng phân của cytochrom P450 ở gan người CYP 142, 2B6, 2C8, 2C9 2C19 2D6, 2E1 và 449/11 ở nồng độ 142, 426 và 1422 ug/ml.
- Ở nồng độ 1422 Hg/ml, quan sát thấy tác động ức chế nhẹ lên CYP 246 (21%) và 344/5 (11%). Tuy nhiên, khi nồng độ vượt xa 1422 ug/ml, gia trị Ki của việc ức chế hai dạng đồng phân CYP này là rất tốt. Do đó, tương tác chuyển hóa của piracetam với những thuốc khác gần như không có.
- Các hormon tuyến giáp: Lú lẫn, dễ kích thích và rối loạn giấc ngủ đã được ghi nhận khi dùng thuốc này cùng lúc với các tính chất tuyến giáp (T3+T4).
- Acenocoumarol: Trong 1 nghiên cứu mù đơn trên bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch tái phát năng đã được công bố, liều piracetam 9,6 g/ngày không làm thay đổi liều acenocoumarol cần thiết để đạt INR 25 đến 3,5, nhưng so với tác dụng của acenocoumarol dùng đơn độc, việc bổ sung piracetam 96 g/ngày làm giảm đáng kể kết tập tiểu cầu, phóng thích B- thromboglobulin, nồng độ fibrinogen và các yếu tố von Willebrand (VIC; VIII: VW: Ag, VIII vW Rco) và độ nhớt của máu toàn phần và huyết tương
- Các thuốc chống động kinh. Sử dụng piracetam liễu hàng ngày 20 g trên 4 tuần không làm thay đổi nồng độ đình và nồng độ đầy trong huyết thanh của các thuốc chống động kinh (carbamazepin, phenytoin, phenobarbiton, valproat) ở bệnh nhân bị bệnh động kinh đang dùng các liệu ổn định.
- Rượu. Việc uống rượu cùng lúc không ảnh hưởng đến nồng độ piracetam trong huyết thanh và nồng độ rượu không bị thay đổi bởi một liều uống 1,6 g piracetam
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tương tác được động học:
- Tương tác thuốc có khả năng dẫn đến những thay đổi về dược động học của piracetam được dự đoán thấp vì khoảng 90% liều piracetam được thải trong nước tiểu ở dạng không đổi.
- In vitro, piracetam không ức chế các dạng đồng phân của cytochrom P450 ở gan người CYP 142, 2B6, 2C8, 2C9 2C19 2D6, 2E1 và 449/11 ở nồng độ 142, 426 và 1422 ug/ml.
- Ở nồng độ 1422 Hg/ml, quan sát thấy tác động ức chế nhẹ lên CYP 246 (21%) và 344/5 (11%). Tuy nhiên, khi nồng độ vượt xa 1422 ug/ml, gia trị Ki của việc ức chế hai dạng đồng phân CYP này là rất tốt. Do đó, tương tác chuyển hóa của piracetam với những thuốc khác gần như không có.
- Các hormon tuyến giáp: Lú lẫn, dễ kích thích và rối loạn giấc ngủ đã được ghi nhận khi dùng thuốc này cùng lúc với các tính chất tuyến giáp (T3+T4).
- Acenocoumarol: Trong 1 nghiên cứu mù đơn trên bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch tái phát năng đã được công bố, liều piracetam 9,6 g/ngày không làm thay đổi liều acenocoumarol cần thiết để đạt INR 25 đến 3,5, nhưng so với tác dụng của acenocoumarol dùng đơn độc, việc bổ sung piracetam 96 g/ngày làm giảm đáng kể kết tập tiểu cầu, phóng thích B- thromboglobulin, nồng độ fibrinogen và các yếu tố von Willebrand (VIC; VIII: VW: Ag, VIII vW Rco) và độ nhớt của máu toàn phần và huyết tương
- Các thuốc chống động kinh. Sử dụng piracetam liễu hàng ngày 20 g trên 4 tuần không làm thay đổi nồng độ đình và nồng độ đầy trong huyết thanh của các thuốc chống động kinh (carbamazepin, phenytoin, phenobarbiton, valproat) ở bệnh nhân bị bệnh động kinh đang dùng các liệu ổn định.
- Rượu. Việc uống rượu cùng lúc không ảnh hưởng đến nồng độ piracetam trong huyết thanh và nồng độ rượu không bị thay đổi bởi một liều uống 1,6 g piracetam
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
10. Dược lý
Nhóm dược lý: Thuốc kích thần và hưởng trí khác.
Mã ATC N06BX03
- Piracetam (dẫn xuất vòng của acid gamma aminobutyric, GABA), có tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt động của vùng đoàn não (vùng não tham gia vào cơ chế nhận thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức). Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin Điều này có thể giải thích tác dụng tích cực của thuốc lên sự học tập và cải thiện khả năng thực hiện các test về trí nhớ. Thuốc có thể làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt.
- Trên thực nghiệm, piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại những rối loạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy. Piracetam làm tăng sự huy động và sử dụng glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy, tạo thuận lợi cho con đường pentose và duy trì tổng hợp năng lượng ở não, Piracetam tăng cường tỷ lệ phục hồi sau tổn thương do thiếu oxy bằng cách tăng sự quay vòng của các phosphat vô cơ và giảm tích tụ glucose và acid lactic. Trong điều kiện bình thường cũng như thiếu oxy, người ta thấy piracetam làm tăng lượng ATP trong não do tăng chuyển ADP thành ATP điều này có thể là một cơ chế để giải thích một số tác dụng có ích của thuốc. Tác động lên sự dẫn truyền tiết acetylcholin cũng có thể góp phần vào cơ chế tác dụng của thuốc. Thuốc còn có tác dụng làm tăng giải phỏng dopamin và điều này có thể có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ Thuốc không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức, giảm đau, an thần kinh hoặc bình thần kinh cũng như không có tác dụng của GALA Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng đi qua các mao mạch Thuốc có tác dụng chống giật rung cơ
Mã ATC N06BX03
- Piracetam (dẫn xuất vòng của acid gamma aminobutyric, GABA), có tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt động của vùng đoàn não (vùng não tham gia vào cơ chế nhận thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức). Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin Điều này có thể giải thích tác dụng tích cực của thuốc lên sự học tập và cải thiện khả năng thực hiện các test về trí nhớ. Thuốc có thể làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt.
- Trên thực nghiệm, piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại những rối loạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy. Piracetam làm tăng sự huy động và sử dụng glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy, tạo thuận lợi cho con đường pentose và duy trì tổng hợp năng lượng ở não, Piracetam tăng cường tỷ lệ phục hồi sau tổn thương do thiếu oxy bằng cách tăng sự quay vòng của các phosphat vô cơ và giảm tích tụ glucose và acid lactic. Trong điều kiện bình thường cũng như thiếu oxy, người ta thấy piracetam làm tăng lượng ATP trong não do tăng chuyển ADP thành ATP điều này có thể là một cơ chế để giải thích một số tác dụng có ích của thuốc. Tác động lên sự dẫn truyền tiết acetylcholin cũng có thể góp phần vào cơ chế tác dụng của thuốc. Thuốc còn có tác dụng làm tăng giải phỏng dopamin và điều này có thể có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ Thuốc không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức, giảm đau, an thần kinh hoặc bình thần kinh cũng như không có tác dụng của GALA Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng đi qua các mao mạch Thuốc có tác dụng chống giật rung cơ
11. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều:
Không có thêm tác dụng phụ đặc trưng nào liên quan đến quả liều piracetam đã được báo các Trường hợp quá liều cao nhất được báo cáo là uống piracetam liều 75 g. Một trường hợp tiêu chảy ra máu kèm đau bụng liên quan đến uống 75 g piracetam mỗi ngày, rất có thể liên quan đến liều sorbitol rất cao trong thành phần của thuốc.
Xử trí:
- Trong trường hợp quả liều đáng kể, cấp tỉnh, có thể làm trống dạ dày bằng cách dùng thuốc gây nôn.
- Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu đối với quả liễu piracetam. Điều trị quá liều chủ yếu điều trị triệu chứng và có thể bao gồm thẩm tách máu. Hiệu suất của máy thẩm tách là 50 đến 60% đối với piracetam.
Không có thêm tác dụng phụ đặc trưng nào liên quan đến quả liều piracetam đã được báo các Trường hợp quá liều cao nhất được báo cáo là uống piracetam liều 75 g. Một trường hợp tiêu chảy ra máu kèm đau bụng liên quan đến uống 75 g piracetam mỗi ngày, rất có thể liên quan đến liều sorbitol rất cao trong thành phần của thuốc.
Xử trí:
- Trong trường hợp quả liều đáng kể, cấp tỉnh, có thể làm trống dạ dày bằng cách dùng thuốc gây nôn.
- Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu đối với quả liễu piracetam. Điều trị quá liều chủ yếu điều trị triệu chứng và có thể bao gồm thẩm tách máu. Hiệu suất của máy thẩm tách là 50 đến 60% đối với piracetam.
12. Bảo quản
Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.