Ngô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung
Ngô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Clotrimazol VCP
1 tuýp 15g thuốc có chứa:
Clotrimazol: 150 mg
Tá dược vừa đủ: 15,0g
(Dầu parafin, cetostearyl alcol, cetyl alcol, acid stearic, Vaselin, Natri lauryl sulfat, propylen glycol, Kali sorbat, nước tinh khiết)
Clotrimazol: 150 mg
Tá dược vừa đủ: 15,0g
(Dầu parafin, cetostearyl alcol, cetyl alcol, acid stearic, Vaselin, Natri lauryl sulfat, propylen glycol, Kali sorbat, nước tinh khiết)
2. Công dụng của Clotrimazol VCP
CLOTRIMAZOL VCP được chỉ định để điều trị tại chỗ các bệnh nắm như: Bệnh nấm da, bệnh nấm Candida ngoài da, nắm kẽ ngón tay, kẽ chân, lang ben do Malassezia furfur, viêm móng và quanh móng....
3. Liều lượng và cách dùng của Clotrimazol VCP
Cách dùng: Làm sạch và để khô vùng da tốn thương, thoa một lớp kem mỏng vào các vị trí có tổn thương. Đảm bảo thuốc bao phủ đều các vị trí.
Liều dùng: Dùng ngoài đa: Bôi nhẹ một lượng thuốc vừa đủ lên vùng da bị bệnh, 2 lần /ngày. Nếu bệnh không đỡ sau 4 tuần điều trị, cần phải xem lại chẩn đoán. Bệnh thường đỡ trong vòng 1 tuần. Có khi phải điều trị đến 8 tuần.
Liều dùng: Dùng ngoài đa: Bôi nhẹ một lượng thuốc vừa đủ lên vùng da bị bệnh, 2 lần /ngày. Nếu bệnh không đỡ sau 4 tuần điều trị, cần phải xem lại chẩn đoán. Bệnh thường đỡ trong vòng 1 tuần. Có khi phải điều trị đến 8 tuần.
4. Chống chỉ định khi dùng Clotrimazol VCP
- Chống chỉ định dùng cho người bệnh mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Nhiễm nắm toàn thân.
- Dùng trong khoang miệng cho trẻ dưới 3 tuổi.
- Nhiễm nắm toàn thân.
- Dùng trong khoang miệng cho trẻ dưới 3 tuổi.
5. Thận trọng khi dùng Clotrimazol VCP
Không dùng clotrimazol cho điều trị nhiễm nấm toàn thân.
Không dùng clotrimazol đường miệng cho trẻ dưới 3 tuổi, vì chưa xác định hiệu quả và độ an toàn.
Nếu có kích ứng hoặc mẫn cảm khi dùng clotrimazol, phải ngừng thuốc và điều trị thích hợp.
Phải điều trị thuốc đủ thời gian mặc dù các triệu chứng có thuyên giảm. Sau 4 tuần điêu trị, nêu không đỡ cần khám lại.
Báo với thầy thuốc nếu có biểu hiện tăng kích ứng ở vùng bôi thuốc (đỏ, ngứa, bỏng, mụn nước, sưng), dấu hiệu của sự quá mẫn.
Tránh các nguồn gây nhiễm khuẩn hoặc tái nhiễm.
Không dùng clotrimazol đường miệng cho trẻ dưới 3 tuổi, vì chưa xác định hiệu quả và độ an toàn.
Nếu có kích ứng hoặc mẫn cảm khi dùng clotrimazol, phải ngừng thuốc và điều trị thích hợp.
Phải điều trị thuốc đủ thời gian mặc dù các triệu chứng có thuyên giảm. Sau 4 tuần điêu trị, nêu không đỡ cần khám lại.
Báo với thầy thuốc nếu có biểu hiện tăng kích ứng ở vùng bôi thuốc (đỏ, ngứa, bỏng, mụn nước, sưng), dấu hiệu của sự quá mẫn.
Tránh các nguồn gây nhiễm khuẩn hoặc tái nhiễm.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Chưa có đủ các số liệu nghiên cứu trên người mang thai trong 3 tháng đầu. Thuốc này chỉ được dùng cho người mang thai trong 3 tháng đầu khi có chỉ định rõ ràng của bác sĩ.
Phụ nữ cho con bú: Vẫn chưa biết liệu thuốc có bài tiết qua sữa không, thận trọng khi dùng cho người cho con bú.
Phụ nữ cho con bú: Vẫn chưa biết liệu thuốc có bài tiết qua sữa không, thận trọng khi dùng cho người cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có ảnh hưởng của việc dùng thuốc đến khả năng lái xe, vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
Các phản ứng tại chỗ (> 1%) bao gồm bỏng nhẹ, kích ứng, viêm da dị ứng do tiếp xúc, đau rát vùng bôi thuốc ở da hoặc âm đạo.
9. Tương tác với các thuốc khác
Clotrimazol dùng ngoài da rất ít hấp thu, nên các tương tác toàn thân hiếm gặp. Chưa có thông báo về tác dụng hiệp đồng hay đối kháng giữa clotrimazol và nystatin, amphotericin B hay flucytosin với các loài C. albicans.
Nồng độ tacrolimus trong huyết thanh của người bệnh ghép gan tăng lên khi dùng đồng thời với clotrimazol. Do vậy nên giảm liều tacrolimus theo nhu cầu.
Nồng độ tacrolimus trong huyết thanh của người bệnh ghép gan tăng lên khi dùng đồng thời với clotrimazol. Do vậy nên giảm liều tacrolimus theo nhu cầu.
10. Dược lý
Clotrimazol là thuốc chống nắm nhóm imidazole phổ rộng được dùng điều trị các trường hợp bệnh ngoài da do nhiễm các loài nấm gây bệnh khác nhau và cũng có tác dụng trên Trichomonas, Staphylococcus và Bacteroides. Không có tác dụng với Lactobacilli.
Cơ chế tác dụng của clotrimazol là liên kết với các phospholipid trong màng tế bào nấm, làm thay đổi tính thấm của màng, gây mắt các chất thiết yếu nội bào dẫn đến tiêu hủy tế bào nấm.
lnvitro, clotrimazol có tác dụng kìm hãm và diệt nắm, tùy theo nồng độ, với các chủng Trichophyton rubrum, Trichophylon meniagrophyltes, Epidermophyion floccosum, Microsporum canis và các loài Candida.
Kháng tự nhiên với clotrimazol hiếm gặp. Chỉ phân lập được một chủng Candida guilliermondi kháng clotrimazol. Kháng chéo giữa các azol là phổ biến. Kháng nhóm thuốc azol đã dần xuất hiện khi điều trị kéo dài và đã điều trị thất bại ở người nhiễm HIV giai đoạn cuối và nhiễm nấm Candida ở miệng — họng hoặc thực quản
Cơ chế tác dụng của clotrimazol là liên kết với các phospholipid trong màng tế bào nấm, làm thay đổi tính thấm của màng, gây mắt các chất thiết yếu nội bào dẫn đến tiêu hủy tế bào nấm.
lnvitro, clotrimazol có tác dụng kìm hãm và diệt nắm, tùy theo nồng độ, với các chủng Trichophyton rubrum, Trichophylon meniagrophyltes, Epidermophyion floccosum, Microsporum canis và các loài Candida.
Kháng tự nhiên với clotrimazol hiếm gặp. Chỉ phân lập được một chủng Candida guilliermondi kháng clotrimazol. Kháng chéo giữa các azol là phổ biến. Kháng nhóm thuốc azol đã dần xuất hiện khi điều trị kéo dài và đã điều trị thất bại ở người nhiễm HIV giai đoạn cuối và nhiễm nấm Candida ở miệng — họng hoặc thực quản
11. Quá liều và xử trí quá liều
Không có ghi nhận về quá liều Clotrimazol khi sử dụng bôi ngoài da tại chỗ.
12. Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.