Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Ferricure 150mg
Mỗi viên có chứa:
Hoạt chất: Polysaccharide Iron Complex 326.09 mg tương đương với 150 mg sắt (Fe3+).
Tá dược: tinh bột mì, magnesi stearat
Vỏ nang: sắt đỏ oxit (E172), titan dioxit (E171), gelatin.
Hoạt chất: Polysaccharide Iron Complex 326.09 mg tương đương với 150 mg sắt (Fe3+).
Tá dược: tinh bột mì, magnesi stearat
Vỏ nang: sắt đỏ oxit (E172), titan dioxit (E171), gelatin.
2. Công dụng của Ferricure 150mg
Điều trị tình trạng thiếu hụt sắt, thiếu máu do thiếu sắt và thiếu máu thứ phát ở người trưởng thành trong các trường hợp mất máu mạn tính, phụ nữ mang thai và cho con bú.
Thuốc chỉ dùng khi có sự kê đơn của bác sĩ.
Thuốc chỉ dùng khi có sự kê đơn của bác sĩ.
3. Liều lượng và cách dùng của Ferricure 150mg
* Cách dùng: Dùng đường uống
* Liều thông thường: 1 viên/ngày , tương đương 150 mg sắt (Fe3+), hoặc theo sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị
Trường hợp thiếu máu nặng, có thể đùng tối đa 1 viên x2 lần/ngày cho đến khi trữ lượng sắt trong cơ thể trở lại mức bình thường.
Thời gian điều trị: theo đường uống, nồng độ Hb thường tăng sau 4-6 tuần điều trị, và có thể trở về bình thường sau 10 tuần điều trị. Thông thường, điều trị tấn công với Ferricure-150 mg Capsule trong thời gian tối thiểu 4-6 tuần, việc điều trị cần được tiếp tục sau đó ít nhất 6 tuần để đạt đủ dự trữ sắt. Để khôi phục trữ lượng sắt trong cơ thể, có trường hợp cần sử dụng từ 3-6 tháng.
* Liều thông thường: 1 viên/ngày , tương đương 150 mg sắt (Fe3+), hoặc theo sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị
Trường hợp thiếu máu nặng, có thể đùng tối đa 1 viên x2 lần/ngày cho đến khi trữ lượng sắt trong cơ thể trở lại mức bình thường.
Thời gian điều trị: theo đường uống, nồng độ Hb thường tăng sau 4-6 tuần điều trị, và có thể trở về bình thường sau 10 tuần điều trị. Thông thường, điều trị tấn công với Ferricure-150 mg Capsule trong thời gian tối thiểu 4-6 tuần, việc điều trị cần được tiếp tục sau đó ít nhất 6 tuần để đạt đủ dự trữ sắt. Để khôi phục trữ lượng sắt trong cơ thể, có trường hợp cần sử dụng từ 3-6 tháng.
4. Chống chỉ định khi dùng Ferricure 150mg
- Bệnh nhân quá mẫn với polysaccharide iron cornplex hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Các dạng thiếu máu không phải do thiếu sắt
- Các hội chứng mắc phải nồng độ sắt trong máu cao: :hội chứng hemochromatosis (dư thừa chất sắt do di truyền), hội chứng hemosiderosis (do truyền máu quá nhiều).
- Các dạng thiếu máu không phải do thiếu sắt
- Các hội chứng mắc phải nồng độ sắt trong máu cao: :hội chứng hemochromatosis (dư thừa chất sắt do di truyền), hội chứng hemosiderosis (do truyền máu quá nhiều).
5. Thận trọng khi dùng Ferricure 150mg
- Trước khi điều trị thiếu máu, cẩn biết chắc chắn nguyên nhân gây thiếu máu và làm chẩn đoán xác định thiếu máu do thiếu sắt nếu cần.
- Nên tạm ngừng sử dụng Ferricure 150 mg Capsule trong vài ngày trước khi làm test cùng với benzidine, để tránh trường hợp kết quả bị sai.
- Tiếp tục sử dụng cho đến khi cải thiện tình trạng thiếu máu (Hb và MCV bình thường)) và có thể tiếp tục bổ sung sắt trong vài tháng.
- Ferricure 150 mg Capsule có thành phần tinh bột mì: cần thận trọng với những người có tiền sử đị ứng với các sản phẩm từ lúa mì (trừ bệnh celiae).
- Nên tạm ngừng sử dụng Ferricure 150 mg Capsule trong vài ngày trước khi làm test cùng với benzidine, để tránh trường hợp kết quả bị sai.
- Tiếp tục sử dụng cho đến khi cải thiện tình trạng thiếu máu (Hb và MCV bình thường)) và có thể tiếp tục bổ sung sắt trong vài tháng.
- Ferricure 150 mg Capsule có thành phần tinh bột mì: cần thận trọng với những người có tiền sử đị ứng với các sản phẩm từ lúa mì (trừ bệnh celiae).
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không có cảnh báo đặc biệt nào đối với phụ nữ mang thai và cho con bú. Trên thực tế Ferricure 150 mg Capsule được chỉ định điều trị tình trạng thiếu sắt có thể xảy ra đối với những trường hợp này.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Một vài trường hợp, tác dụng không mong muốn của thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc như tiêu chảy, buôn nôn, ói mữa,đau thượng vị. Do đó, khi bệnh nhân gặp các tác dụng không mong muốn này, bệnh nhân cần xin ý kiến tư vấn của bác sỹ.
8. Tác dụng không mong muốn
Tương tự như tất cả các đạng muối sắt, Ferricure 150mg Capsule có thể gây đổi màu phân thành màu đen hoặc xám đậm.
Các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa có thể gặp phải như: tiêu chảy, buồn nôn, ói mữa, đau thượng vị thi thoảng xảy ra. Những tác đụng phụ này sẽ giảm dần khi giảm liều và ngưng điều trị.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa có thể gặp phải như: tiêu chảy, buồn nôn, ói mữa, đau thượng vị thi thoảng xảy ra. Những tác đụng phụ này sẽ giảm dần khi giảm liều và ngưng điều trị.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc kháng acid làm giảm hấp thu sắt
Sắt có thể làm rối loạn sự hấp thu cũng như làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của tetracyclin, Cholestyramin, kháng sinh quinolon, penicillamin, thyroxin, levodopa, carbodopa, alpha - methyldopa.
Nên dùng Ferricure 150mg Capsule cách 2-3 giờ trước hoặc sau khi dùng những thuốc kể trên.
Sắt có thể làm rối loạn sự hấp thu cũng như làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của tetracyclin, Cholestyramin, kháng sinh quinolon, penicillamin, thyroxin, levodopa, carbodopa, alpha - methyldopa.
Nên dùng Ferricure 150mg Capsule cách 2-3 giờ trước hoặc sau khi dùng những thuốc kể trên.
10. Dược lý
Mã ATC: B03AB02 (sắt hóa trị ba, các chế phẩm đường uống)
Ferricure 150mg Capsule chứa hoạt chất là polysaccharide iron complex, là một chất tan tốt trong nước và polysaccharid, phân tử lượng thấp, và lượng sắt tổng cộng chiếm khoảng 46%.
Trong Ferricure 150mg Capsule, sắt tồn tại ở dạng sắt non-ion, mỗi viên có chứa 150mg sắt. Sự kết hợp phức hợp sắt và polysaccharide được hình thành bởi sự thủy phân một phần của tỉnh bột ở một tỷ lệ phù hợp, phức hợp này có tỉ lệ polysaccharid sắt cao hơn các muối sắt khác (46%).
Sắt là một nguyên tô cần thiết cho sự hình thành hemoglobin và quá trình oxi hóa trong mô sống của con người. Sắt cũng là thành phần quan trọng cấu thành nên myoglobin, có trong các mô cơ, có tác dụng dự trữ oxy cho hoạt động mô cơ, cũng như cần thiết cho các enzym tham gia vào hoạt động hô hấp tế bào, hoặc xử lý sinh học như Cytocrom, catalase, va oxidase. Thàh phần của sắt chiếm 60mg trong mỗi kg cân nặng ở người lớn.
Ferricure 150mg Capsule chứa hoạt chất là polysaccharide iron complex, là một chất tan tốt trong nước và polysaccharid, phân tử lượng thấp, và lượng sắt tổng cộng chiếm khoảng 46%.
Trong Ferricure 150mg Capsule, sắt tồn tại ở dạng sắt non-ion, mỗi viên có chứa 150mg sắt. Sự kết hợp phức hợp sắt và polysaccharide được hình thành bởi sự thủy phân một phần của tỉnh bột ở một tỷ lệ phù hợp, phức hợp này có tỉ lệ polysaccharid sắt cao hơn các muối sắt khác (46%).
Sắt là một nguyên tô cần thiết cho sự hình thành hemoglobin và quá trình oxi hóa trong mô sống của con người. Sắt cũng là thành phần quan trọng cấu thành nên myoglobin, có trong các mô cơ, có tác dụng dự trữ oxy cho hoạt động mô cơ, cũng như cần thiết cho các enzym tham gia vào hoạt động hô hấp tế bào, hoặc xử lý sinh học như Cytocrom, catalase, va oxidase. Thàh phần của sắt chiếm 60mg trong mỗi kg cân nặng ở người lớn.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Uống liều cao những muối có chứa sắt có thể xảy ra những phản ứng như đau thượng vị, buồn nôn, ói mữa, thổ huyết, buồn ngủ, xanh xao, thậm chí hôn mê.
Điều trị quá liều bằng cách gây nôn ngay lập tức, tiếp đó, nếu cần thiết, thì phải tiễn hành rửa đạ dày đồng thời áp dụng những liệu pháp hỗ trợ khác. Ngoài ra nếu cần thiết thì sử dụng những chất có khả năng tạo phức gọng kìm với sắt như deferoxamin.
Điều trị quá liều bằng cách gây nôn ngay lập tức, tiếp đó, nếu cần thiết, thì phải tiễn hành rửa đạ dày đồng thời áp dụng những liệu pháp hỗ trợ khác. Ngoài ra nếu cần thiết thì sử dụng những chất có khả năng tạo phức gọng kìm với sắt như deferoxamin.
12. Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C